Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ có tính đóng bảo hiểm xã hội không?

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ có tính đóng bảo hiểm xã hội không? Lao động nữ nhờ mang thai hộ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời gian bao lâu? Câu hỏi của chị G.L (Bình Dương)

Người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong bao lâu?

Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
...
b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
...

Theo đó, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ có tính đóng bảo hiểm xã hội không?

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ có tính đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ có tính đóng bảo hiểm xã hội không?

Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
...
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định trên thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Người mẹ nhờ mang thai hộ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời gian bao lâu?

Tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
...
6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Theo đó, người mẹ nhờ mang thai hộ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
Lao động tiền lương
Vợ sinh con chồng có được tiền bảo hiểm không?
Lao động tiền lương
Vừa hưởng chế độ thai sản vừa hưởng chế độ ốm đau được không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao lâu?
Lao động tiền lương
Sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi thai bao nhiêu tuần tuổi từ 1/7/2025?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho ai?
Lao động tiền lương
Được nghỉ hưởng chế độ thai sản bao lâu khi phá thai từ 01/7/2025?
Lao động tiền lương
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia BHXH tự nguyện như thế nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 ai là người chi trả chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất?
Lao động tiền lương
Mới đóng BHXH thì được hưởng chế độ thai sản để đi khám thai không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
193 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào