Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trong trường hợp nào?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 21 Luât Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Chiếu theo quy định trên, một trong những điều kiện để công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đó là phải từ đủ 75 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, trong trường hợp thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng được các điều kiện sau đây thì người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi cũng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội:
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, người 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trong trường hợp thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo và đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
>> Cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ hưu sớm?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người 70 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trong trường hợp nào?
Mức trợ cấp hưu trí xã hội là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 22 Luât Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, pháp luật chưa quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng cụ thể tại quy định này.
Tuy nhiên, theo quy định trên thì mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng sẽ do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Định kỳ mỗi 03 năm, Chính phủ sẽ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Bên cạnh đó, với những công dân đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà còn đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Ngoài ra, người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng còn được ngân sách nhà nước đóng BHYT theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
Trách nhiệm của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luât Bảo hiểm xã hội 2024 người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có những trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Hoàn trả tiền hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;
- Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
- Từ 7/2/2025, thực hiện cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang, các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải tiết kiệm bao nhiêu phần trăm số chi thường xuyên?
- Chính thức từ ngày 7/2/2025, cải cách tiền lương cho CBCCVC và lực lượng vũ trang trong năm 2025 được thu từ những nguồn nào của địa phương?
- Mẫu giấy xác nhận công tác dùng để làm gì? Tải mẫu ở đâu?
- Những loại hợp đồng lao động nào được pháp luật Việt Nam công nhận?
- Vì sao lấy ngày 3/2 là ngày thành lập Đảng? Vào ngày thành lập Đảng người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương không?