Thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?

Không phải ai cũng có thể trở thành thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động. Vậy, người lao động phải đáp ứng những điều kiện nào để có thể đảm nhận vai trò quan trọng này?

Thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 173 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
1. Tại thời điểm đăng ký, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải có số lượng tối thiểu thành viên là người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
2. Ban lãnh đạo do thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bầu. Thành viên ban lãnh đạo là người lao động Việt Nam đang làm việc tại doanh nghiệp; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Theo đó, ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp do thành viên của tổ chức bầu ra. Người được bầu làm thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Là người lao động Việt Nam đang làm việc tại doanh nghiệp;

- Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt;

- Không thuộc trường hợp chưa được xóa án tích do phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?

Thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?

Hợp đồng lao động của thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động hết thời hạn trong nhiệm kỳ thì xử lý thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động đang trong nhiệm kỳ mà hết thời hạn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người này.

Người sử dụng lao động không gia hạn hợp đồng lao động cho thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động trong nhiệm kỳ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu - 20 triệu đồng.

Đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt trên sẽ gấp 02 (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp sau khi nào?
Lao động tiền lương
Thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp do ai bầu?
Lao động tiền lương
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép đăng ký khi nào?
Lao động tiền lương
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập khi nào?
Lao động tiền lương
Giấy phép đăng ký của tổ chức người lao động có bị thu hồi khi chấm dứt sự tồn tại do doanh nghiệp phá sản không?
Lao động tiền lương
Có được làm thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Lao động tiền lương
Người chưa được xóa án tích thì có được làm thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Người đang chấp hành hình phạt thì có được làm thành viên ban lãnh đạo tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
85 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào