Thanh khoản là gì? Ví dụ cụ thể? Cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản đúng không?

Thanh khoản có nghĩa là gì? Một số ví dụ về thanh khoản? Cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản đúng không?

Thanh khoản là gì? Ví dụ về thanh khoản?

Thanh khoản là khả năng chuyển đổi một tài sản hoặc sản phẩm thành tiền mặt mà không làm ảnh hưởng nhiều đến giá trị thị trường của nó. Tài sản có tính thanh khoản cao nhất là tiền mặt, vì nó có thể được sử dụng ngay lập tức để mua hàng hóa và dịch vụ mà không mất giá trị.

Ví dụ về thanh khoản:

- Tiền mặt: Có tính thanh khoản cao nhất vì có thể dùng trực tiếp để thanh toán.

- Chứng khoán: Cũng có tính thanh khoản cao vì có thể dễ dàng mua bán trên thị trường chứng khoán.

- Bất động sản: Có tính thanh khoản thấp hơn vì cần thời gian để bán và chuyển đổi thành tiền mặt.

- Máy móc, thiết bị: Thường có tính thanh khoản thấp vì khó bán nhanh và giá trị có thể bị giảm khi bán gấp.

Tính thanh khoản quan trọng vì nó cho thấy sự linh hoạt và an toàn của một tài sản hoặc thị trường. Tài sản có tính thanh khoản cao giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết.

Thông tin mang tính chất tham khảo

Cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản đúng không?

Theo khoản 2 Điều 56 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định:

Quỹ tích lũy trả nợ
1. Quỹ tích lũy trả nợ được Chính phủ thành lập nhằm bảo đảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ của các khoản vay về cho vay lại và dự phòng rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ.
2. Việc quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thu đúng, thu đủ và sử dụng nguồn vốn của Quỹ theo quy định của Luật này;
b) Bảo đảm tính thanh khoản, an toàn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ;
c) Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
a) Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;
b) Thu dự phòng rủi ro cho vay lại;
c) Thu phí quản lý cho vay lại, phí bảo lãnh chính phủ;
d) Thu hồi các khoản ứng vốn từ Quỹ;
đ) Thu từ nghiệp vụ cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ;
e) Lãi tiền gửi, cho vay, ủy thác quản lý vốn và đầu tư của Quỹ;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
...

Theo đó cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản, an toàn, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.

Thanh khoản là gì? Ví dụ cụ thể? Cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản đúng không?

Thanh khoản là gì? Ví dụ cụ thể? Cán bộ công chức quản lý Quỹ tích lũy trả nợ phải bảo đảm tính thanh khoản đúng không? (Hình từ Internet)

Quỹ tích lũy trả nợ được sử dụng thế nào?

Theo khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định:

Quỹ tích lũy trả nợ
...
4. Quỹ tích lũy trả nợ được sử dụng như sau:
a) Hoàn trả ngân sách nhà nước và trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại;
b) Ứng trả thay cho đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;
c) Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chánh phủ bảo lãnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
đ) Chi nghiệp vụ quản lý nợ công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ còn dư sau khi cân đối, sử dụng cho các mục đích theo quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ, được sử dụng cho ngân sách nhà nước vay trong trường hợp nguồn thu của ngân sách nhà nước chưa tập trung kịp; dịch vụ tiền gửi; ủy thác quản lý vốn; đầu tư trái phiếu Chính phủ. Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phải bảo toàn, hiệu quả.
6. Việc bảo đảm nguồn ngoại tệ của Quỹ tích lũy trả nợ được quy định như sau:
a) Quỹ phải duy trì cơ cấu nguồn ngoại tệ tối thiểu bằng 01 kỳ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong năm;
b) Trường hợp nguồn thu bằng ngoại tệ của Quỹ tích lũy trả nợ không đáp ứng đủ nhu cầu chi bằng ngoại tệ của Quỹ, phần thiếu được quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước điều hòa.
...

Theo đó Quỹ tích lũy trả nợ được sử dụng để:

- Hoàn trả ngân sách nhà nước và trả nợ nước ngoài đối với các khoản vay về cho vay lại;

- Ứng trả thay cho đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh không trả được nợ;

- Ứng vốn để thực hiện cơ cấu lại nợ, cơ cấu lại danh mục nợ Chính phủ và nợ được Chánh phủ bảo lãnh theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Chi xử lý rủi ro đối với cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

- Chi nghiệp vụ quản lý nợ công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào