Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?

Tại sao lại có quy định dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở? Dùng mức thay thế này để tính những khoản tiền nào?

Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?

Tại Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Mức tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này.
2. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quy định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế và phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội.

Quy định này được cho là phù hợp với quy định về cải cách tiền lương. Cụ thể, theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện cải cách tiền lương, mức lương cơ sở sẽ được bãi bỏ, thay vào đó là 05 bảng lương mới bằng số tiền cụ thể theo vị trí việc làm.

Do đó, nếu các chế độ bảo hiểm xã hội vẫn căn cứ vào mức lương cơ sở để tính hưởng, tính đóng thì không còn phù hợp với tình hình thực tế của kinh tế - xã hội, do đó quyết định dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở.

Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?

Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?

Dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở để tính những khoản tiền nào?

Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội sau:

a. Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc

(1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

- Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

- Các đối tượng sau đây được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng:

+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.

(Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(2) Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau bằng 30% mức tham chiếu

(Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(3) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

Mức trợ cấp một lần cho mỗi con khi người lao động sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi.

(Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(4) Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu

(Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(5) Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần của người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

(Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(6) Trợ cấp mai táng

Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết.

(Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(7) Trợ cấp tuất hằng tháng

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.

Không áp dụng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là người đang hưởng tiền lương và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng mà mức hưởng bằng hoặc cao hơn mức tham chiếu, không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

(Điều 86 và Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

(8) Trợ cấp tuất một lần

Mức tham chiếu dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức tham chiếu tại tháng mà đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết.

(Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

b. Đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức tham chiếu sẽ thay cho mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp mai táng. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết.

Khi bãi bỏ lương cơ sở thì mức tham chiếu được xác định là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, chính thức tăng mức lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2024 thành 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng.

Tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
...

Theo đó, tại thời điểm mức lương cơ sở 2.34 triệu bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Điều này đồng nghĩa với việc mức tham chiếu không được thấp hơn 2.34 triệu.

Mức tham chiếu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu áp dụng từ 01/7/2025 được điều chỉnh dựa trên 03 yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu từ 01/7/2025 là bao nhiêu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu thay mức lương cơ sở từ 01/7/2025 để làm căn cứ mức thấp và cao nhất của tiền lương đóng BHXH đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức không còn dùng lương cơ sở mà thay bằng mức tham chiếu từ 01/7/2025 để tính mức đóng, mức hưởng BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở nào để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu từ 1/7/2025 bằng mức lương cơ sở có đúng không?
Lao động tiền lương
Tại sao lại dùng mức tham chiếu thay lương cơ sở?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, sử dụng mức tham chiếu để làm gì?
Lao động tiền lương
Chính thức tiền lương cao nhất đóng BHXH từ 01/7/2025 bằng 20 lần mức tham chiếu?
Lao động tiền lương
Mức tham chiếu là gì? Mức tham chiếu đóng BHXH là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức tham chiếu
336 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức tham chiếu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức tham chiếu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết Tổng hợp văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Tổng hợp văn bản quy định về quỹ bảo hiểm xã hội mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào