Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?
Khi nào được phép sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định: không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Dẫn chiếu đến Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
b) Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
c) Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;
d) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
đ) Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
e) Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
...
Theo đó, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, trừ trường hợp đả đảm bảo đủ điều kiện an toàn. Bên cạnh đó, muốn sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?
Sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc sẽ bị xử phạt ra sao?
Nếu sử dụng người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc mà không đảm bảo đủ điều kiện an toàn thì tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:
Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi để làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn có thể bị xử phạt hành chính như với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
* Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền trên áp dụng đối người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp đôi.
Công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hay không?
Căn cứ khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về quy định chuyển tiếp, cụ thể như sau:
Quy định chuyển tiếp
...
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định trên thì người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nếu người lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu (được quy định tại khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì trường hợp này lao động cao tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Do đó, cả người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức đóng theo quy định pháp luật.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?