Quyết định 758: Hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã vào thời gian nào?
- Quyết định 758: Hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã vào thời gian nào?
- Chính sách giải quyết trường hợp cán bộ công chức cấp xã không đáp ứng đủ tiêu chuẩn như thế nào?
- Số lượng cán bộ công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã là bao nhiêu?
Quyết định 758: Hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã vào thời gian nào?
>> Hướng dẫn Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN qua mạng (online) trên Thuedientu đầy đủ, chi tiết nhất
Ngày 14/4/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2025 về Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
>> TẢI VỀ Toàn văn Quyết định 758 có hiệu lực từ ngày 14/4/2025.
Theo đó, căn cứ tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2025 có quy định về việc Ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, trong đó có nội dung sau đây:
Bộ Nội Vụ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp xã sau sắp xếp bảo đảm cân đối, phù hợp với chủ trương tiết kiệm, giảm chi ngân sách cho bộ máy để Chính phủ ban hành trước ngày 30/7/2025.
Như vậy, căn cứ theo Quyết định 758 thì Bộ Nội vụ cần hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã trước ngày 30/7/2025 để Chính phủ ban hành.
Bên cạnh đó, một số nhiệm vụ khác của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan được quy định tại Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2025 như sau:
- Bộ Xây dựng: Sẽ hoàn thành hướng dẫn về lựa chọn vị trí, bố trí trụ sở làm việc, các điều kiện bảo đảm hoạt động của HĐND, UBND, và các cơ quan, đơn vị; cùng với đó là việc quản lý, sử dụng, xử lý nhà công vụ sau sắp xếp đơn vị hành chính, với thời gian hoàn thành trước ngày 25/4/2025.
- Bộ Tài chính: Có nhiệm vụ quy định quản lý, sử dụng, xử lý tài sản, trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị khi không tổ chức cấp huyện trước ngày 25/4/2025.
- Văn phòng Chính phủ: Cần hoàn thành việc hướng dẫn phân định nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục hành chính giữa cấp huyện lên cấp tỉnh và xuống cấp xã. Cùng với đó, giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân trước, trong và sau sắp xếp đơn vị hành chính và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trước ngày 20/5/2025.
- Bộ Nội vụ: Hoàn thành Nghị định áp dụng các chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính sau sắp xếp (vùng cao, biên giới, hải đảo...), và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính trước ngày 31/5/2025.
Quyết định 758: Hoàn thành Nghị định về chế độ, chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã vào thời gian nào?
Chính sách giải quyết trường hợp cán bộ công chức cấp xã không đáp ứng đủ tiêu chuẩn như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử quy định tại khoản 1 Điều 5 mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8; công chức cấp xã đang giữ chức danh quy định tại khoản 2 Điều 5 mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
...
Theo đó, cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử, công chức cấp xã đang giữ chức danh mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/08/2023 phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Hết thời hạn 05 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Số lượng cán bộ công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã là bao nhiêu?
Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ công chức cấp xã như sau:
- Số lượng cán bộ công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
+ Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
+ Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
+ Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
+ Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
- Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản 1 Điều này, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.











- Công văn 1814: Chính thức tinh giản biên chế CBCCVC, cơ cấu lại đồng thời nâng cao chất lượng CBCCVC như thế nào?
- Thống nhất bãi bỏ toàn bộ hệ số lương, lương cơ sở, xác định mức lương mới của CBCCVC và LLVT thay thế trong bảng lương chiếm 70% tổng quỹ lương sau năm 2026 có đúng không?
- Chính thức xử lý dứt điểm đối với cán bộ công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn nào theo Công văn 1814?
- Quyết định nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC theo Công văn 1814, cụ thể thế nào?
- Chốt nghỉ hưu trước tuổi 2025: Cán bộ công chức đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp thế nào?