Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh C.D (Đà Nẵng)

Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại nơi làm việc, cụ thể như sau:

Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Bên người sử dụng lao động
Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện cho mình để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Bên người lao động
a) Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:
a1) Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;
a2) Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
a3) Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
a4) Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động;
a5) Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
a6) Ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
b) Căn cứ số lượng người đại diện đối thoại của bên người lao động quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao động.
...

Theo đó, số lượng người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc phải bảo đảm số lượng ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.

Căn cứ số lượng người đại diện đối thoại của bên người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao động.

Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?

Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?

Thời gian công bố kết quả đối thoại tại nơi làm việc là bao lâu?

Căn cứ tiểu mục 3 mục 2 Phần 2 Hướng dẫn 41/HD-TLD năm 2021 có nêu như sau:

Công bố kết quả đối thoại
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối thoại kết thúc, công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) phổ biến kết quả đối thoại tới toàn thể NLĐ; đề nghị NSDLĐ công khai những nội dung chính của cuộc đối thoại.

Theo đó, kết quả đối thoại tại nơi làm việc phải được công bố trong vòng 03 ngày làm việc từ khi đối thoại kết thúc.

Ai có trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc?

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
Ở nơi làm việc có người lao động không tham gia là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm đại diện đối thoại của người lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động. Số lượng thành viên nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:
a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động;
e) Việc áp dụng quy định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
g) Nội dung khác (nếu có).
...

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.

Đối thoại tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động từ chối khi người lao động đề nghị đối thoại về hình thức thưởng có được không?
Lao động tiền lương
Chủ thể nào có quyền quyết định số lượng, thành phần tham gia đối thoại với người sử dụng lao động?
Lao động tiền lương
Nội dung đối thoại tại nơi làm việc bắt buộc có là nội dung nào?
Lao động tiền lương
Không công khai nội dung chính của đối thoại tại nơi làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản đối thoại khi có yêu cầu của một trong các bên mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Phải có ít nhất 24 người lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có được tổ chức đối thoại tại nơi làm việc đột xuất không theo định kỳ hay không?
Lao động tiền lương
Mẫu biên bản đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cập nhật mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải thông báo nội dung của cuộc đối thoại không?
Lao động tiền lương
Điều kiện làm việc có được đưa vào nội dung đối thoại tại nơi làm việc không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đối thoại tại nơi làm việc
356 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại tại nơi làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào