Nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không?

Cho tôi hỏi nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không? Câu hỏi của chị T.T (Đồng Tháp)

Nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không?

Căn cứ khoản 2 Điều 47 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung hội nghị người lao động như sau:

Hội nghị người lao động
...
2. Nội dung hội nghị người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật Lao động và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

Đối chiếu với quy định tại Điều 64 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung hội nghị người lao động bao gồm:

Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
...
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
3. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Từ quy định trên dẫn chiếu đến Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 là quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

Như vậy, một trong những nội dung đối thoại bắt buộc cần có trong hội nghị lao động là nội dung xây dựng bảng lương (khi có vụ việc liên quan đến vấn đề này).

Nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không?

Nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không?

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có cần tham gia khi xây dựng bảng lương không?

Căn cứ Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc người sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều 42; phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Điều 93; quy chế thưởng theo quy định tại Điều 104 và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động để gửi tới người sử dụng lao động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ;
c) Căn cứ ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động, người sử dụng lao động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về những nội dung người sử dụng lao động đưa ra;
d) Số lượng, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này;
e) Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.
2. Đối với vụ việc tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động mà người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên có thể trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ chức đại diện người lao động.

Như vậy, xây dựng bảng lương bắt buộc phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Mẫu Nghị quyết Hội nghị người lao động có dạng ra sao?

Mẫu Nghị quyết Hội nghị người lao động (mẫu 02) được ban hành kèm theo Hướng dẫn 41/HD-TLĐ năm 2021, cụ thể như sau:

lao động

Mẫu Nghị quyết Hội nghị người lao động (mẫu 02): TẢI VỀ

Hội nghị người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nội dung hội nghị người lao động bao gồm những gì theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Nội dung hội nghị người lao động có bắt buộc nội dung xây dựng bảng lương không?
Lao động tiền lương
Hội nghị người lao động có thể lựa chọn những nội dung nào để đối thoại?
Lao động tiền lương
Diễn tiến của hội nghị người lao động được diễn ra như thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian tổ chức hội nghị người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tham gia ý kiến tại hội nghị người lao động không?
Lao động tiền lương
Ai tham gia tổ chức hội nghị người lao động?
Lao động tiền lương
Hội nghị người lao động được tổ chức dưới hình thức gì?
Lao động tiền lương
Thời gian tổ chức hội nghị người lao động do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đề xuất thay đổi điều kiện làm việc trong hội nghị người lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hội nghị người lao động
195 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội nghị người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào