Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân được quy định như thế nào?

Theo quy định pháp luật, nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân như thế nào?

Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định như sau:

Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Đối với người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân thực hiện nguyên tắc xếp lương và chế độ tiền lương theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã quy định tại Thông tư này.
2. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu:
a) Nguyên tắc xếp lương:
Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:
Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư này.
Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì xếp lương theo ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đó.
b) Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương:
Người làm công tác cơ yếu nếu chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì được xếp lại lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm kể từ ngày chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Trường hợp hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) xếp theo công việc mới thấp hơn so với hệ số lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) đã được hưởng theo công việc cũ, thì được bảo lưu hệ số chênh lệch; hệ số chênh lệch này sẽ giảm tương ứng sau mỗi lần được nâng bậc lương.
Theo yêu cầu nhiệm vụ, người làm công tác cơ yếu đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác trong tổ chức cơ yếu mà có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn, thì được giữ mức phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn, thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.
Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương phải theo đúng đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân cụ thể như sau:

Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng nào, đảm nhiệm công việc gì thì xếp lương theo quy định đối với đối tượng đó, công việc đó, cụ thể như sau:

- Người làm công tác cơ yếu tùy thuộc vào chức danh công việc đảm nhiệm để xếp lương cấp hàm cơ yếu hoặc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo quy định tại Thông tư 07/2017/TT-BNV.

Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân được quy định như thế nào?

Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Người làm công tác cơ yếu khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ có được nâng bậc lương trước thời hạn không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định như sau:

Chế độ nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu
...
2. Nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với người làm công tác cơ yếu:
a) Người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương cao nhất trong chức danh hiện giữ và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương lần 1 hoặc nâng lương lần 2, thì được xét nâng một bậc lương (hoặc nâng lương lần 1, lần 2) trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời hạn nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu và nâng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn; cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn; số lần được nâng bậc lương trước thời hạn; xác định thành tích và tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
3. Nâng bậc lương trước thời hạn đối với người làm công tác cơ yếu đã có thông báo nghỉ hưu:
Người làm công tác cơ yếu chưa xếp bậc lương cao nhất (hoặc đã xếp bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất, chưa nâng lương lần 1 hoặc lần 2) của chức danh hiện giữ, đã có thông báo nghỉ hưu của cơ quan có thẩm quyền, nếu trong thời gian giữ bậc hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật (một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức) và tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên (kể cả nâng lương lần 1, lần 2) theo quy định thì được nâng một bậc lương hoặc nâng lương lần 1, lần 2 trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người làm công tác cơ yếu vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ vừa thuộc đối tượng xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì người làm công tác cơ yếu được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Theo đó, người làm công tác cơ yếu khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được nâng bậc lương trước thời hạn, cụ thể như sau:

- Người làm công tác cơ yếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc lương cao nhất trong chức danh hiện giữ và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương lần 1 hoặc nâng lương lần 2, thì được xét nâng một bậc lương (hoặc nâng lương lần 1, lần 2) trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời hạn nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu và nâng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 07/2017/TT-BNV.

- Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn; cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn; số lần được nâng bậc lương trước thời hạn; xác định thành tích và tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.

Người làm việc theo hợp đồng một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu có thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư 07 không?

Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm:
a) Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân;
b) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân;
c) Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Học viên cơ yếu.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu không xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
b) Người đã có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu.

Theo đó, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu không xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định là đối tượng không áp dụng theo Thông tư 07/2017/TT-BNV.

Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Cơ quan nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm gì?
Lao Động Tiền Lương
Ai có thẩm quyền phong bậc hàm cấp tướng sĩ quan Công an nhân dân?
Lao Động Tiền Lương
Thủ tục giáng cấp đối với sĩ quan bậc hàm cấp tá do ai quy định theo Luật Công an nhân dân?
Lao Động Tiền Lương
Khi nào thì cần thành lập đồn, trạm Công an trên các địa bàn thành phố? Chăm sóc sức khỏe cho công an nhân dân và thân nhân hiện nay như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thanh tra viên Công an nhân dân có hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra không?
Lao Động Tiền Lương
Nguyên tắc xếp lương đối với người làm công tác cơ yếu không phải là công an nhân dân được quy định như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên Công an nhân dân thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Quản lý trại giam có thuộc nhiệm vụ của Công an nhân dân không?
Lao Động Tiền Lương
Công an nhân dân có nhiệm vụ tổ chức thi hành bản án không?
Lao Động Tiền Lương
Công an nhân dân có được thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh quốc gia?
Đi đến trang Tìm kiếm - Công an nhân dân
33 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào