Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi hay không?

Người chưa đủ 13 tuổi có được người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng hay không?

Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi hay không?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:
...
6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Như vậy, người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng đối với các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi hay không?

Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi hay không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc bao gồm:

- Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Mẫu số 1: Tại đây.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.

- Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động và phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;

- Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Mẫu số 2: Tại đây.

- Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.

Mẫu số 3: Tại đây.

- Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.

Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Và căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vây, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân, phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức.

Lao động chưa thành niên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động 17 tuổi có ký hợp đồng lao động được không?
Lao động tiền lương
Người lao động 16 tuổi làm công nhân được không?
Lao động tiền lương
Được tuyển dụng người chưa đủ 15 tuổi làm những công việc nào?
Lao động tiền lương
Không được sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc ở những nơi nào?
Lao động tiền lương
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi thuộc về ai?
Lao động tiền lương
Những cơ quan nào có thẩm quyền đồng ý cho người lao động dưới 13 tuổi làm việc?
Lao động tiền lương
Thuê lao động chưa thành niên bán thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Quy định sử dụng người lao động dưới 15 tuổi hiện nay khác gì so với Bộ luật Lao động 2012?
Lao động tiền lương
Người lao động chưa thành niên có được làm bảo dưỡng thiết bị không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động chưa thành niên
64 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động chưa thành niên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào