Bộ chính trị chốt sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã theo 6 tiêu chí nào tại Tờ trình 624? Mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng sau khi sáp nhập tỉnh thành không?

Theo quy định tại Tờ trình 624, 6 tiêu chí nào phải đảm bảo khi thực hiện sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã? Theo quy định hiện nay, sau khi sáp nhập tỉnh thành thì mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng không?

Bộ chính trị chốt sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã theo 6 tiêu chí nào tại Tờ trình 624?

Theo Tờ trình 624/TTr-BNV năm 2025 tải về có đề cập về tiêu chí xác định đơn vị hành chính khi thực hiện sắp xếp sáp nhập tỉnh như sau:

BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Dự thảo Nghị quyết gồm 04 chương, 23 điều với các nội dung cơ bản như sau:
1. Về quy định chung (Chương I)
a) Về tiêu chí xác định ĐVHC thực hiện sắp xếp (Điều 1, 2 và Điều 4)
Thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị về việc “sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã”, dự thảo Nghị quyết quy định về tiêu chí sắp xếp đối với ĐVHC cấp tỉnh và cấp xã theo hướng bám sát 06 tiêu chí đã được Bộ Chính trị xem xét, thống nhất, gồm: (1) Diện tích tự nhiên; (2) Quy mô dân số; (3) Tiêu chí về lịch sử, truyền thống, văn hoá, tôn giáo, dân tộc; (4) Tiêu chí về địa kinh tế (trong đó đã bao gồm tiêu chí về vị trí địa lý, quy mô và trình độ phát triển kinh tế); (5) Tiêu chí về địa chính trị; (6) Tiêu chí về quốc phòng, an ninh. Trong đó, tiêu chí diện tích tự nhiên và quy mô dân số được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15). Đồng thời, dự thảo Nghị quyết cũng quy định không thực hiện sắp xếp đối với ĐVHC có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi hoặc ĐVHC có vị trí đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Theo đó, việc thực hiện sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã phải đảm bảo 6 tiêu chí sau:

(1) Diện tích tự nhiên;

(2) Quy mô dân số;

(3) Tiêu chí về lịch sử, truyền thống, văn hoá, tôn giáo, dân tộc;

(4) Tiêu chí về địa kinh tế (trong đó đã bao gồm tiêu chí về vị trí địa lý, quy mô và trình độ phát triển kinh tế);

(5) Tiêu chí về địa chính trị;

(6) Tiêu chí về quốc phòng, an ninh.

Trong đó, tiêu chí diện tích tự nhiên và quy mô dân số được xác định theo quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15).

Đồng thời, dự thảo Nghị quyết cũng quy định không thực hiện sắp xếp đối với ĐVHC có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi hoặc ĐVHC có vị trí đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến quốc phòng an ninh và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.

Xem thêm:

>>>>>>>> Ủy ban TVQH chốt số lượng cán bộ cấp tỉnh theo Nghị Quyết 76 không vượt quá bao nhiêu?

>> Tinh giản biên chế: Chốt nhóm cán bộ công chức được tiếp tục sàng lọc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tại khu vực Thủ đô

>> Chốt danh sách cán bộ công chức được ưu tiên xem xét giải quyết chính sách

>> Nghị Quyết 76: Thống nhất đến năm 2030, vị trí cán bộ công chức sẽ được sắp xếp như thế nào nếu Nghị Quyết có hiệu lực từ năm 2025?

>> Hoàn thành sáp nhập huyện và đổi tên đơn vị cần phải được xem xét, cho ý kiến bởi ai

Bộ chính trị chốt sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã theo 6 tiêu chí nào tại Tờ trình 624?

Bộ chính trị chốt sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã theo 6 tiêu chí nào tại Tờ trình 624? (Hình từ Internet)

Mức lương cơ sở có bị ảnh hưởng sau khi sáp nhập tỉnh thành không?

Tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó, mức lương cơ sở được Chính phủ điều chỉnh dựa trên khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước, không phụ thuộc vào thay đổi địa giới hành chính, do đó sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc sáp nhập tỉnh thành.

Theo Nghị quyết 27, vì sao lại phải bãi bỏ lương cơ sở khi cải cách tiền lương?

Tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã chỉ ra các nguyên nhân cần thực hiện cải cách tiền lương là:

- Chính sách tiền lương trong khu vực công còn phức tạp, thiết kế hệ thống bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa phát huy được nhân tài, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động.

- Quy định mức lương cơ sở nhân với hệ số không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.

- Có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơ quan, nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinh những bất hợp lý, không thể hiện rõ thứ bậc hành chính trong hoạt động công vụ.

- Chưa phát huy được quyền, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đánh giá và trả lương, thưởng, gắn với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Từ những hạn chế và bất cập nêu trên có nguyên nhân khách quan từ nội lực nền kinh tế còn yếu, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp; tích luỹ còn ít, nguồn lực nhà nước còn hạn chế... nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.

- Việc thể chế hoá các chủ trương của Đảng về chính sách tiền lương còn chậm, chưa có nghiên cứu căn bản và toàn diện về chính sách tiền lương trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa cao. Số đơn vị sự nghiệp công lập tăng nhanh, số người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước còn quá lớn.

- Việc xác định vị trí việc làm còn chậm, chưa thực sự là cơ sở để xác định biên chế, tuyển dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và trả lương.

- Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, hệ thống thông tin thị trường lao động, tiền lương, năng lực thương lượng về tiền lương của người lao động trong ký kết hợp đồng lao động và vai trò của tổ chức công đoàn trong các thoả ước lao động tập thể còn hạn chế.

- Công tác hướng dẫn, tuyên truyền về chính sách tiền lương chưa tốt, dẫn đến việc xây dựng và thực hiện một số chính sách còn chưa tạo được đồng thuận cao.

Như vậy, theo Nghị quyết 27 nguyên nhân phải bãi bỏ lương cơ sở khi cải cách tiền lương là vì mức lương cơ sở nhân với hệ số lương không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.

Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Nghị quyết 74: Chính thức sắp xếp CBCCVC khi sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao Động Tiền Lương
Đã có danh sách sáp nhập tỉnh gồm 34 tỉnh thành chính thức, cụ thể ra sao? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức Bản đồ sáp nhập tỉnh mới nhất 2025 của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành sẽ có bao nhiêu tỉnh, thành?
Lao Động Tiền Lương
Trước 05/5/2025 thực hiện sáp nhập tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp sẽ được đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành các luật, nghị quyết đúng không? Phương án bố trí đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức sáp nhập tỉnh, chính quyền địa phương đi vào hoạt động: Vị trí việc làm của cán bộ công chức viên chức được xây dựng thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức không bắt buộc sáp nhập tỉnh trong các trường hợp nào theo Nghị quyết 76, cụ thể như thế nào? Việc đánh giá CBCCVC và NLĐ để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và giải quyết chính sách, chế độ dựa trên những tiêu chí nào?
Lao Động Tiền Lương
Sáp nhập tỉnh năm 2025 mới nhất: Chính thức giảm số lượng tỉnh thành còn 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau hợp nhất và ĐVHC cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập là 11, cụ thể thế nào? Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp tỉnh sau sắp xếp ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Tên gọi mới sau sáp nhập tỉnh của 34 tỉnh thành theo Nghị quyết 60-NQ/TW dự kiến thế nào? Xác định số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh theo nguyên tắc nào?
Lao Động Tiền Lương
Quyết định của Thủ tướng: Sáp nhập tỉnh, người dân phải chuyển đổi giấy tờ do thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính nhưng sẽ được hạn chế tối đa tác động bằng cách nào? Nguyên tắc thực hiện chế độ với NLĐ trong sắp xếp tổ chức bộ máy?
Lao Động Tiền Lương
Các tỉnh thay đổi tên thì cán bộ công chức bị ảnh hưởng chính sách, chế độ đặc thù như thế nào? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sáp nhập tỉnh
99 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào