Người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc?

Cho tôi hỏi người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc? Câu hỏi của chị T.L (Bình Dương).

Người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc?

Căn cứ tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, pháp luật cho phép người lao động có thể ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

Cho tôi hỏi người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc? Câu hỏi của chị T.L (Bình Dương)

Người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc? (Hình từ Internet)

Người lao động cùng lúc làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
...

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
...

Như vậy, đối với trường hợp người lao động đi làm tại nhiều công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn từ 01 tháng trở lên thì người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.

Người lao động có được hưởng quyền lợi gì về bảo hiểm đối với hợp đồng lao động ký sau hay không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với hợp đồng lao động ký sau, người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội nên sẽ không được tính hưởng quyền lợi về bảo hiểm đối với hợp đồng này.

Tuy nhiên, người lao động sẽ được bù đắp quyền lợi bằng việc được người sử dụng lao động trả thêm khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động phải đóng.

Số tiền này sẽ được chi trả cùng lúc với tiền lương trong từng kỳ trả lương cho người lao động.

Nếu không chi trả hoặc trả không đủ số tiền đóng bảo hiểm cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4, 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lưu ý: Mức xử phạt tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với cá nhân; trường hợp tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức xử phạt gấp đối (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Giao kết nhiều hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động cùng lúc làm việc theo hợp đồng lao động cho nhiều công ty được không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được ký hợp đồng lao động với nhiều công ty cùng lúc?
Lao động tiền lương
Người lao động cần phải đảm bảo những điều gì khi giao kết nhiều hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động có được giao kết thông qua người đại diện của người lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm y tế như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp với mức bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giao kết nhiều hợp đồng lao động
12,370 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết nhiều hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết nhiều hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào