Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bao gồm người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn không?

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 như sau:

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
e) Dân quân thường trực;
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
...

Theo đó, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn là công dân Việt Nam thì phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)

Từ 01/7/2025, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
...

Theo đó, từ 01/7/2025, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong các hành vi bị nghiêm cấm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Theo đó, từ ngày 01/7/2025, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bọ áp sụng các biện pháp xử lý sau:

- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Bên cạnh đó, hình thức xử phạt hành chính đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, doanh nghiệp có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 nếu là cá nhân và từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Học viên quân đội đang được hưởng sinh hoạt phí có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động nước ngoài tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng thì có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Từ ngày 01 07 2025 đối tượng nào phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gần 25% tiền lương?
Lao động tiền lương
Những loại giấy tờ cần thiết trong hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?
Lao động tiền lương
Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là trách nhiệm của công ty hay NLĐ?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động gồm những gì?
Lao động tiền lương
Người lao động được phép không tham gia BHXH bắt buộc trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm xã hội bắt buộc
5 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào