Nghị định 67: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không?

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không?

Nghị định 67: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không?

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
...
6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Mà căn cứ theo Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng chính sách, chế độ theo Nghị định 178 bao gồm:

- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Cán bộ, công chức cấp xã.

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động).

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân.

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/204/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lương cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuế quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.

- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.

Như vậy, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không nằm trong nhóm đối tượng được áp dụng các chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

Xem thêm:

>>> Nghị định 177 về nghỉ hưu trước tuổi không được áp dụng đối với những đối tượng nào?

>>> Chế độ nghỉ thôi việc Nghị định 178 áp dụng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố không?

>>> Nghị định 29: Tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã công chức, viên chức được hưởng những chính sách gì?

>>> Nghị định 67: Những đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nào được hưởng chế độ Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?

>>> Mức điều chỉnh lương hưu năm 2025 tăng hay giảm sau Nghị định 75?

>>> Nghị định 67: Chính thức CBCCCVC nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những chính sách nào khi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 178?

>>> Nghị định 67: Chính thức toàn bộ 10 đối tượng được hưởng chế độ Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, cụ thể ra sao?

>>> Nghị định 178: CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi được hưởng những chính sách nào khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế?

>>> Cán bộ công chức cấp xã có được áp dụng Nghị định 67 năm 2025 về nghỉ hưu trước tuổi do sáp nhập xã không?

Nghị định 67: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không?

Nghị định 67: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không? (Hình từ Internet)

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cần đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;

- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi thực hiện tinh gọn bộ máy có được áp dụng các chính sách tại Nghị định 178 không?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bầu cử và tuyển dụng như thế nào?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải có trình độ ra sao?
Lao động tiền lương
Đánh giá xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như thế nào?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là gì?
Lao động tiền lương
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có nhiệm vụ gì?
Lao động tiền lương
Mức lương người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ 1/7/2024 sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người hoạt động không chuyên trách cấp xã
116 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào