Năm 2025: 02 cách tra cứu mã số thuế bằng căn cước công dân nhanh nhất? Người lao động tự quyết toán thuế TNCN thì nộp hồ sơ ở đâu?
Năm 2025: 02 cách tra cứu mã số thuế bằng căn cước công dân nhanh nhất?
Việc tra cứu mã số thuế cá nhân được thực hiện thông qua website http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp. Cá nhân có thể tham khảo cách tra cứu mã số thuế cá nhân bằng thẻ căn cước như sau:
Cách 1:
Bước 1: Truy cập theo địa chỉ: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp
Bước 2: Điền số thẻ căn cước hoặc căn cước công dân vào ô Chứng minh thư/Thẻ căn cước.
Bước 3: Điền mã xác nhận.
Lưu ý: Phần mã xác nhận có phân biệt chữ hoa và chữ thường nên cần điền đúng và đủ mã số theo in thường, in hoa.
Bước 4: Bấm vào ô Tra cứu và nhận kết quả.
Cách 2:
Bên cạnh đó còn có cách tra cứu mã số thuế cá nhân trên trang TracuuMST. Đây là trang web tra cứu mã số thuế cá nhân miễn phí và tiện lợi. Chỉ cần nhớ số CMND/ CCCD và thực hiện một vài thao tác đơn giản sau:
Bước 1: Truy cập vào trang web tracuuMST tại địa chỉ: https://tracuumst.com
Bước 2: Tiến hành bấm chọn "Mã số thuế cá nhân"
Bước 3: Nhập số CMND/ CCCD, rồi bấm chọn "Tra cứu"
Bước 4: Nhận kết quả.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Năm 2025: Cách tra cứu mã số thuế bằng căn cước công dân nhanh nhất? Người lao động tự quyết toán thuế TNCN thì nộp hồ sơ ở đâu? (Hình từ Internet)
Người lao động tự quyết toán thuế TNCN thì nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định cụ thể đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
Người lao động vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
...
Như vậy người lao động vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt như sau:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: phạt cảnh cáo;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày, từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, và không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.










- Chính thức: Tiêu chí đánh giá cán bộ công chức viên chức và người lao động theo Công văn 1814 để sắp xếp tổ chức bộ máy như thế nào?
- Chính thức quyết định mức lương mới thay thế khi ngừng lương cơ sở 2,34 triệu chiếm 70% tổng quỹ lương có đảm bảo cao hơn mức lương hiện hưởng không?
- Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng Công văn 1814 về tinh giản biên chế hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 và Nghị định 67 là những ai?
- Chính thức tăng thêm 01 khoản thu nhập khi bỏ lương cơ sở 2,34 triệu, đồng thời hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn cho CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
- Sau sắp xếp: Người dân được hưởng chế độ, chính sách đặc thù như thế nào so với trước khi tiến hành sắp xếp đơn vị hành chính? Người sử dụng lao động có phải giải quyết việc làm cho người lao động nếu việc sáp nhập đơn vị hành chính ảnh hưởng đến công việc không?