Mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào?

Theo quy định, mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào?

Người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai ở đâu thì được hưởng chế độ thai sản?

Căn cứ theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
...

Theo đó, người lao động chỉ được hưởng chế độ thai sản khi sử dụng biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào?

Mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào?

Căn cứ tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Trợ cấp thai sản
1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
3. Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 của Luật này thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.
4. Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều này trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, mức trợ cấp thai sản một tháng của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thực hiện biện pháp tránh thai gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
...
3. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai theo quy định tại Điều 51 của Luật này; lao động nữ sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung theo quy định tại Điều 52 của Luật này; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 57 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;
c) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thực hiện biện pháp tránh thai là một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Mức trợ cấp thai sản của người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian khám thai của lao động nữ trùng ngày nghỉ hằng tuần thì có được nghỉ bù theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Lao Động Tiền Lương
Lao động nữ đặt dụng cụ tránh thai được nghỉ thai sản mấy ngày?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nào tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần?
Lao Động Tiền Lương
Vợ mang thai hộ thì lao động nam có được hưởng chế độ thai sản Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không?
Lao Động Tiền Lương
Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai do ai chỉ định?
Lao Động Tiền Lương
Lao động nam có vợ mang thai hộ sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Lao Động Tiền Lương
Từ 1/7/2025, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai là bao nhiêu ngày?
Lao Động Tiền Lương
Thời gian nghỉ việc để đi khám thai có tính nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần không?
Lao Động Tiền Lương
Toàn bộ đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản từ 1/7/2025 được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chế độ thai sản
9 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào