Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mới nhất được áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Theo pháp luật hiện hành Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mới nhất được áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Mẫu Văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mới nhất được áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Căn cứ theo Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm như sau:

Theo đó, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

- Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

- Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Hiện nay Mẫu Văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mới nhất được áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Tải Mẫu Văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm: Tại đây.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào?

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian làm thêm giờ tối đa được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm như sau:

- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

- Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu văn bản thông báo tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm mới nhất được áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời gian làm thêm giờ tối đa khi sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt may là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, người lao động được trả lương như thế nào so với ngày thường?
Lao động tiền lương
Tải mẫu văn bản tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm ở đâu?
Lao động tiền lương
Tải mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ mới nhất ở đâu? Điều kiện để được sử dụng người lao động làm thêm giờ là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt không?
Lao động tiền lương
Công ty được phép tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ thì thông báo đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Luật lao động quy định về thời gian làm việc tăng ca thế nào?
Lao động tiền lương
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương thì được trả lương thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Làm thêm giờ
34 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào