Lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi?

Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi?

Lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi?

Căn cứ tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa theo quy định sau đây:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.
2. Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, lao động nữ khi sảy thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa là 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.

Bên cạnh đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi?

Lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi? (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp thai sản đối với lao động nữ khi sảy thai được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp thai sản
1. Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 của Luật này bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 của Luật này là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.
2. Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 của Luật này được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.
3. Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 của Luật này thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.
4. Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều này trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, trợ cấp thai sản một tháng của lao động nữ thuộc đối tượng quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, trường hợp lao động nữ thuộc đối tượng quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

Đồng thời, trợ cấp thai sản đối với lao động đối tượng quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sảy thai gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
...
2. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, lao động nữ mang thai từ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
b) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con hoặc của lao động nữ mang thai hộ sinh con có thể hiện thông tin con chết, thai chết;
c) Bản sao giấy báo tử của con;
d) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi khám thai theo quy định tại Điều 51 của Luật này; lao động nữ sảy thai, phá thai hoặc có thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung theo quy định tại Điều 52 của Luật này; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 57 của Luật này là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;
c) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.
...

Theo đó, lao động nữ sảy thai thuộc đối tượng quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản gồm một trong các giấy tờ sau đây:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy tờ chứng minh quá trình điều trị nội trú của người lao động trong trường hợp điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều trị ngoại trú;

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có thể hiện thông tin chỉ định về thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực 01/07/2025.

Sẩy thai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Lao động nữ sảy thai được nghỉ hưởng chế độ thai sản lên đến 50 ngày trong trường hợp thai từ đủ bao nhiêu tuần tuổi?
Lao động tiền lương
Khi bị sẩy thai lao động nữ được nghỉ bao nhiêu ngày? Chồng có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi vợ sẩy thai không?
Lao động tiền lương
Cách tính mức hưởng chế độ thai sản khi người lao động sẩy thai?
Lao động tiền lương
Lao động nữ sẩy thai được nghỉ phục hồi sức khỏe sau thai sản do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Người lao động được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do sẩy thai thì thời gian nghỉ là bao lâu?
Lao động tiền lương
Chuẩn bị hồ sơ gì để được giải quyết chế độ khi lao động nữ bị sẩy thai? Mức hưởng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ dưỡng sức sau sẩy thai như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sẩy thai
49 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào