Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế?

Cho tôi hỏi huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế? Câu hỏi từ anh V.M (Bình Dương).

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế?

Theo khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 1377/2004/QĐ-UBTDTT quy định:

Trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia
...
2. Các thành viên khác của Ban huấn luyện:
a) Thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo sự phân công của huấn luyện viên trưởng;
b) Trường hợp huấn luyện viên trưởng vắng mặt phải chỉ định một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện thay mặt để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Cùng chịu trách nhiệm với huấn luyện viên trưởng về mọi mặt của đội tuyển thể thao quốc gia.

Theo đó trường hợp huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì phải chỉ định một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện thay mặt để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia.

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế?

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế? (Hình từ Internet)

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia có trách nhiệm gì?

Theo khoản 1 Điều 8 Quy chế ban hành kèm Quyết định 1377/2004/QĐ-UBTDTT quy định:

Trách nhiệm của của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia
1. Huấn luyện viên trưởng:
a) Huấn luyện viên trưởng là người chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;
b) Huấn luyện viên trưởng cùng các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;
c) Huấn luyện viên trưởng tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.
d) Huấn luyện viên trưởng cùng Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc tế.
...

Theo đó Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia có trách nhiệm như sau:

- Chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;

- Cùng các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.

- Cùng Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc tế.

Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia bóng đá nam của Việt Nam có thể được trả tiền lương, tiền hỗ trợ nào?

Theo Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định:

Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
đ) Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
e) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;a
g) Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
c) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
a) Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
5. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này nhân với 200%.

Theo đó Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia bóng đá nam của Việt Nam có thể được trả tiền lương, tiền hỗ trợ như sau:

- Hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;

- Hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP;

- Hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu: 505.000 đồng/người/ngày;

- Được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại các khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP nhân với 200%.

Đội tuyển quốc gia Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam từ chức thì phải đền bù hợp đồng trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ai sẽ là huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam mới?
Lao động tiền lương
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Việt Nam vắng mặt thì chỉ định ai thay thế?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đội tuyển quốc gia Việt Nam
430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đội tuyển quốc gia Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đội tuyển quốc gia Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào