Doanh nghiệp dịch vụ thu tiền dịch vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm nguyên tắc nào?

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp dịch vụ thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm nguyên tắc nào?

Doanh nghiệp dịch vụ thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định như sau:

Tiền dịch vụ
1. Tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thu từ người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ;
b) Không vượt quá mức trần quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết;
d) Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả tiền dịch vụ thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã thỏa thuận.
3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ đã thu tiền dịch vụ từ người lao động cho toàn bộ thời gian làm việc thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà người lao động phải về nước trước thời hạn và không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động số tiền dịch vụ và tiền lãi theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Tiền lãi được tính theo lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận tại thời điểm doanh nghiệp hoàn trả cho người lao động.
...

Theo đó, tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

Bên cạnh đó, tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thu từ người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ;

- Không vượt quá mức trần quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020;

- Chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết;

- Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả tiền dịch vụ thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã thỏa thuận.

Doanh nghiệp dịch vụ thu tiền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Mức trần tiền dịch vụ thu từ người lao động được quy định cụ thể như thế nào?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về mức trần tiền dịch vụ thu từ người lao động như sau:

- Không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc; đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 thang làm việc. Trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

- Trường hợp có thỏa thuận về việc thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

- Đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, Bổ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần tiền dịch vụ thấp hơn quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ thu tiền dịch vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đúng quy định pháp luật thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 42 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
...
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của pháp luật;

...
14. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
đ) Buộc doanh nghiệp dịch vụ trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, điểm a khoản 8 Điều này;
e) Buộc doanh nghiệp dịch vụ hoàn trả đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ và tiền lãi theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
g) Buộc nộp lại giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 9 Điều này.

Theo đó, khi doanh nghiệp dịch vụ thu tiền dịch vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đúng quy định bị của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra, doanh nghiệp dịch vụ phải trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu trái pháp luật của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Doanh nghiệp dịch vụ thu tiền dịch vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm nguyên tắc nào?
Lao Động Tiền Lương
04 khu vực không được phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm những nơi nào?
Lao Động Tiền Lương
Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực được chuyển giao như thế nào khi doanh nghiệp phá sản? 
Lao Động Tiền Lương
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có phải tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận lao động không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải đóng BHXH 2 lần tại Việt Nam và nước tiếp nhận đúng không?
Lao động tiền lương
Gửi báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chậm nhất là khi nào?
Lao động tiền lương
Người lao động Việt Nam khi đi đào tạo nghề ở nước ngoài có những quyền gì?
Lao động tiền lương
Thời hạn báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài là bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Người lao động phải thực hiện việc ký quỹ khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
4 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào