Đại biểu Hội đồng nhân dân là người nước ngoài được không?
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người nước ngoài được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
...
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:
Hội đồng nhân dân
...
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
đ) Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
e) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
...
Theo đó, tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân là chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Nên người nước ngoài sẽ không được làm đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người nước ngoài được không? (Hình từ Internet)
Họp Hội đồng nhân dân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau:
- Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất 02 kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
- Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
- Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên 10% tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
- Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ quyền hạn gì?
Theo Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự cuộc họp, phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ bầu cử liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị bầu cử; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tri; thực hiện chế độ tiếp xúc xúc tiến; chịu sự giám sát của cử tri.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất Chủ tịch Quận ban nhân dân, các thành viên khác của Quận ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm tra nhân dân và người đứng đầu cơ quan ban nhân dân cùng cấp.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ của Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh chiến xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà biểu hiện cần thiết.
- Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để tạm dừng chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Không thể bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu hiện Hội đồng nhân dân, khám phá nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không hội, không có đồng ý của Thường Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì tội phạm tội tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.











- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Tinh giản biên chế: Chính thức ban hành khung tiêu chí đánh giá CBCCVC để xác định đối tượng phải nghỉ việc ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
- Chính thức nhận 6 khoản tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, gồm những khoản nào và ai được nhận?
- Lịch chi trả lương hưu tháng 4 năm 2025, kéo dài trong bao lâu?
- Hướng dẫn 01: Chốt thứ tự ưu tiên giải quyết cho 03 nhóm người Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 ở khu vực Hà Nội như thế nào?