Đại biểu Hội đồng nhân dân có cần phải cư trú tại cơ quan thuộc tỉnh thành mà mình là đại biểu không?
Đại biểu Hội đồng nhân dân có cần phải cư trú tại cơ quan thuộc tỉnh thành mà mình là đại biểu không?
Căn cứ điểm đ khoản 3 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định:
Hội đồng nhân dân
...
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
đ) Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
e) Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
...
Theo đó, đại biểu Hội đồng nhân dân cần phải cư trú tại cơ quan thuộc tỉnh thành mà mình là đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có cần phải cư trú tại cơ quan thuộc tỉnh thành mà mình là đại biểu không? (Hình từ Internet)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ quyền hạn gì?
Theo Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; trường hợp không tham dự cuộc họp, phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ bầu cử liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thu thập và phản ánh ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị bầu cử; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tri; thực hiện chế độ tiếp xúc xúc tiến; chịu sự giám sát của cử tri.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất Chủ tịch Quận ban nhân dân, các thành viên khác của Quận ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm tra nhân dân và người đứng đầu cơ quan ban nhân dân cùng cấp.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ của Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề, họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh chiến xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà biểu hiện cần thiết.
- Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để tạm dừng chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Không thể bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu hiện Hội đồng nhân dân, khám phá nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không hội, không có đồng ý của Thường Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì tội phạm tội tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:
Trong thời gian khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ kể từ ngày Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân.











- Tinh giản biên chế: Chính thức ban hành khung tiêu chí đánh giá CBCCVC để xác định đối tượng phải nghỉ việc ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
- Chính thức nhận 6 khoản tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, gồm những khoản nào và ai được nhận?
- Chính thức giảm biên chế hơn 25% CBCCVC khi tinh gọn bộ máy ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
- 2 kỳ nghỉ lễ dài trong tháng 4 năm 2025 của người lao động: Gồm những kỳ nghỉ nào và được nghỉ bao nhiêu ngày?
- Chốt không được nhận tiền Nghỉ hưu trước tuổi khi tự nguyện xin nghỉ việc đối với CBCCVC ở khu vực nào?