Công ty từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu bị xử lý thế nào?

Cho tôi hỏi công ty từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu bị xử lý thế nào? Câu hỏi từ anh Tâm (Cần Thơ)

Nội dung thương lượng tập thể bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 thì các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:

- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;

- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;

- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

Công ty từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu bị xử lý thế nào?

Công ty từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu bị xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

Công ty có bắt buộc phải thương lượng tập thể khi có yêu cầu không?

Căn cứ khoản 1 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
...

Theo đó, khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Lao động 2019 hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.

Như vậy, công ty bắt buộc phải thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.

Công ty từ chối thương lượng tập thể trong lao động khi có yêu cầu bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, công ty có hành vi từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Thương lượng tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Số lượng người tham gia thương lượng tập thể tại doanh nghiệp ở mỗi bên là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua đâu?
Lao động tiền lương
Công ty từ chối thương lượng tập thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Đại diện thương lượng tập thể ngành do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Quy trình tiến hành thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia do ai quyết định?
Lao động tiền lương
Có được phép tiến hành thương lượng tập thể về việc lựa chọn ngày nghỉ hằng tuần hay không?
Lao động tiền lương
Những lưu ý khi thương lượng tập thể trong doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Các bên thỏa thuận về thời gian bắt đầu thương lượng tập thể tại doanh nghiệp trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Bên nào có quyền quyết định thành phần tham gia thương lượng tập thể?
Lao động tiền lương
Kết quả thương lượng tập thể ra sao khi một bên từ chối thương lượng?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thương lượng tập thể
1,392 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thương lượng tập thể
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào