Công ty ký 03 lần hợp đồng ngắn hạn với người lao động được không?
Công ty ký 03 lần hợp đồng ngắn hạn với người lao động có được không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Loại hợp đồng lao động
...
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Từ quy định nêu trên, đối với trường hợp ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn (được hiểu là hợp đồng ngắn hạn) thì khi hết hạn hợp đồng được ký thêm tối đa 1 lần loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Sau đó, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn (trừ trường hợp người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, người lao động cao tuổi, người lao động là người nước ngoài, người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở).
Ngoài ra, nếu người lao động không thuộc các đối tượng ngoại lệ đặc thù hợp đồng lao động đã quy định thì sau khi hết hạn hợp đồng lao động có thời hạn đã ký lần 2, công ty không được ký tiếp hợp đồng lao động xác định thời hạn đối với người lao động mà phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Công ty ký 03 lần hợp đồng ngắn hạn với người lao động được không?
Người lao động ký hợp đồng ngắn hạn có được đóng BHXH không?
Hiện nay, không có quy định về hợp đồng ngắn hạn. Và có thể hiểu rằng hợp đồng lao động ngắn hạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động 2019.
Đồng thời, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo đó, người lao động ký hợp đồng lao động ngắn hạn (hợp đồng lao động xác định thời hạn) từ đủ 1 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc.
Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn năm 2024?
Theo quy định hiện nay tại Bộ luật Lao động 2019 thì không quy định mẫu hợp đồng lao động cụ thể. Tuy nhiên, hợp đồng lao động khi giao kết cần đảm bảo có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Từ quy định trên, có thể tham khảo mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới đây:
Xem và tải đầy đủ, chi tiết Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất hiện nay: Tại đây.
Lưu ý: Mẫu hợp đồng lao động trên chỉ có giá trị tham khảo dựa trên các quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?