Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không?

Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không? Nghỉ tái hôn trùng vào ngày lễ thì người lao động có được nghỉ bù hay không? Câu hỏi của chị M.A (Thanh Hóa).

Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không?

Tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Như vậy, công ty khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thực hiện quy định của pháp luật về lao động và các quy định khác được nêu trên.

Pháp luật cũng đã quy định về số ngày mà người lao động được phép hưởng khi kết hôn (kể cả trường hợp tái hôn). Do đó công ty phải có nghĩa vụ tuân thủ theo quy định của pháp luật là cho phép người lao động nghỉ tái hôn.

Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không?

Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không? (Hình từ Internet)

Người lao động nghỉ tái hôn có được trả lương hay không?

Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, người lao động nghỉ tái hôn sẽ được hưởng nguyên lương trong 03 ngày khi thông báo cho người sử dụng lao động. Ngoài thời hạn này người lao động có thể thỏa thuận với công ty việc sử dụng ngày phép năm để nghỉ thêm hoặc nghỉ không hưởng lương.

Nghỉ tái hôn trùng vào ngày lễ thì người lao động có được nghỉ bù hay không?

Tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
...

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghỉ hằng tuần
...
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Hiện nay, pháp luật lao động không quy định rõ 03 ngày mà người lao động được nghỉ tái hôn là ngày làm việc hay ngày thông thường mà chỉ đề cập rằng thời gian nghỉ này được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm.

Đối trường hợp nghỉ tái hôn trùng vào ngày lễ, hiện chưa có quy định hướng dẫn đề cập đến việc người lao động có được nghỉ bù hay không.

Bộ luật Lao động 2019 mới chỉ ghi nhận trường hợp được nghỉ bù duy nhất là khi ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp.

Do đó, có thể, nếu không có thỏa thuận nào khác với người sử dụng lao động thì khi ngày tái hôn trùng với ngày lễ thì người lao động cũng không được nghỉ bù.

Nghỉ việc riêng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động đám cưới được nghỉ mấy ngày theo luật? 03 cách để tăng thời gian nghỉ đám cưới là gì?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc do người thân mất mà không thông báo cho công ty có sao không?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc riêng có hưởng lương có được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Lao động tiền lương
Quy định nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương hiện nay có khác gì Bộ luật Lao động 2012?
Lao động tiền lương
Người lao động tái hôn có được nghỉ như kết hôn lần 1 hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền không cho người lao động nghỉ tái hôn hay không?
Lao động tiền lương
Làm thế nào để được nghỉ tái hôn nhiều hơn 3 ngày?
Lao động tiền lương
Người lao động tái hôn có thể nghỉ tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Nghỉ việc riêng được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì có bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ việc riêng
168 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ việc riêng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào