Công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu?

Theo quy định hiện hành, công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu? Mức phạt khi công ty khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định? Người sử dụng lao động có các quyền và nghĩa vụ nào?

Công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định về khấu trừ tiền lương của người lao động như sau:

Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

Do đó, công ty không được khấu trừ tiền lương khi người lao động nợ tiền mình nhưng chưa trả.

Ngoài ra, mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu?

Công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu?

Mức phạt khi công ty khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...

Như vậy, mức phạt khi công ty khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định tùy thuộc vào số lượng người lao động bị khấu trừ tiền lương trái quy định pháp luật, mức phạt cao nhất lên đến 50 triệu đồng.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền này là quy định các hành vi vi phạm đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người sử dụng lao động có các quyền và nghĩa vụ nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Khấu trừ tiền lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Công ty có được khấu trừ tiền lương khi NLĐ nợ tiền mình nhưng chưa trả không? Nếu có thì mức khấu trừ là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Trừ lương nhân viên với lí do phải mua hàng công ty thì có sai luật?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định trừ lương nhân viên mới nhất? 03 trường hợp công ty được phép trừ lương nhân viên?
Lao động tiền lương
Người lao động vi phạm nội quy thì có bị khấu trừ tiền lương không?
Người sử dụng lao động có được khấu trừ tiền lương khi nhân viên đánh bài tại nơi làm việc không?
Người sử dụng lao động có được khấu trừ tiền lương khi nhân viên đánh bài tại nơi làm việc không?
Lao động tiền lương
Công ty khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định thì bị xử phạt thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền được biết về lý do khấu trừ tiền lương của mình không?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có phải thông báo cho người lao động biết về lý do khấu trừ tiền lương không?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp khấu trừ lương nhưng không nêu rõ lý do với công nhân thì bị xử phạt như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khấu trừ tiền lương
29 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào