Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp không?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp không?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, trong trường hợp công chức, viên chức làm việc trong điều kiện lao động bình thường thuộc đối tượng tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật, bên cạnh lương lưu thì được hưởng trợ cấp trong các trường hợp sau:

- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc và từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

+ Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp không?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng trợ cấp không? (Hình từ Internet)

Tuổi nghỉ hưu của công chức viên chức làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định chi tiết như sau:

Theo đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí của công chức viên chức là khi nào?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu như sau:

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Theo đó, thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Trong trường hợp hồ sơ của công chức viên chức không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 67 về tinh giản biên chế: Chốt toàn bộ đối tượng áp dụng là những ai?
Lao động tiền lương
Chốt nhóm cán bộ công chức cấp xã phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế được xác định theo căn cứ nào?
Lao động tiền lương
Chính thức hướng dẫn bố trí, sắp xếp nhân sự khi tinh gọn tổ chức bộ máy đối với đối tượng viên chức và người lao động BHXH thế nào theo Công văn 56?
Lao động tiền lương
Tăng số lượng CBCCVC và NLĐ bị tinh giản biên chế khi sắp xếp tổ chức bộ máy, cụ thể thế nào theo Hướng dẫn 01?
Lao động tiền lương
Chính thức kết quả đánh giá CBCCVC thực hiện tinh giản biên chế sắp xếp tổ chức bộ máy và giải quyết chính sách, chế độ tính theo thang điểm nào tại Hướng dẫn 01?
Lao động tiền lương
Sửa Nghị định 178: Chính thức tinh giản biên chế, thực hiện chế độ nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Toàn bộ đối tượng phải nghỉ việc do tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế: chốt 3 việc phải làm ngay sau khi thực hiện sáp nhập tại khu vực Hà Nội, đó là gì?
Lao động tiền lương
Thời gian thực hiện đánh giá CBCCVC nghỉ tinh giản biên chế theo Nghị định 178 và Nghị định 67 tại khu vực Hà Nội cụ thể như thế nào?
Lao động tiền lương
Cụ thể cách tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
1,341 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào