Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm không?
- Những công viêc và nơi làm việc nào cấm sử dụng người lao động 16 tuổi?
- Sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
- Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm không?
Những công viêc và nơi làm việc nào cấm sử dụng người lao động 16 tuổi?
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019, những công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động 16 tuổi bao gồm:
Đối với công việc:
- Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
- Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
- Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
- Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
- Phá dỡ các công trình xây dựng;
- Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
- Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
- Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Đối với nơi làm việc:
- Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
- Công trường xây dựng;
- Cơ sở giết mổ gia súc;
- Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử.
- Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Như vậy, những công việc và nơi làm việc nêu trên đều bị cấm sử dụng lao động 16 tuổi nhằm bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của họ.
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm không?
Sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật Lao động;
b) Sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động hoặc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm công việc được pháp luật cho phép mà chưa được sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 của Bộ luật Lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu - 75 triệu đồng.
Tuy nhiên đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động, đối với doanh nghiệp thuộc khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt sẽ gấp 02.
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi sử dụng người lao động 16 tuổi làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm không?
Căn cứ theo Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 98 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, pháp luật hình sự quy định người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 98 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với việc sử dụng người lao động từ đủ 16 tuổi trở lên làm các công việc bị cấm hoặc làm việc tại nơi làm việc bị cấm tuy không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này.
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Chính thức mức tăng lương cơ sở 2026 bao nhiêu đối với toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang còn phải phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế thế nào?
- Thống nhất xây dựng 05 bảng lương mới cho CBCCVC và LLVT bằng mức lương cơ bản thay vì mức lương cơ sở như hiện nay có đúng không?
- Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
- 02 lý do chưa thể tăng lương hưu cho CBCCVC và LLVT trong đợt tăng lương hưu mới là gì?