Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi người lao động là người nước ngoài hay không?

Người lao động là người nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi người lao động là người nước ngoài hay không?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài.

Theo đó người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Bên cạnh đó nếu trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 thì không cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi người lao động là người nước ngoài hay không? (Hình từ Internet)

Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động là người nước ngoài được quy định như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Như vậy mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là người nước ngoài là 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

Nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Chế độ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động là người nước ngoài là gì?

Tại Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
2. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tính trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này.

Theo đó chế độ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là người nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau, thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

Bên cạnh đó chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP tính trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Tham gia bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Người lao động chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội ra nước ngoài định cư có được hưởng BHXH một lần không?
Lao Động Tiền Lương
Có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội khi người lao động là người nước ngoài hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào nộp tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể thỏa thuận để không tham gia BHXH được không?
Lao động tiền lương
Người lao động thỏa thuận với công ty không tham gia BHXH bị xử phạt thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia là bao lâu?
Lao động tiền lương
Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội là gì?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 muốn điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội thì nộp giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Người tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gì trong việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tham gia bảo hiểm xã hội
48 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào