Chứng từ thanh toán công tác phí của cán bộ công chức theo quy định mới nhất gồm những gì?
Chứng từ thanh toán công tác phí của cán bộ công chức theo quy định mới nhất gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC có cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 12/2025/TT-BTC có quy định về chứng từ thanh toán công tác phí như sau:
Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, khi thanh toán công tác phí tuỳ theo từng dịch vụ sử dụng thì cá nhân cần chuẩn bị các chứng từ theo quy định nêu trên để được thanh toán công tác phí.
Chứng từ thanh toán công tác phí của cán bộ công chức theo quy định mới nhất gồm những gì?
Trường hợp nào cán bộ công chức được thanh toán công tác phí?
Theo đó, cán bộ công chức viên chức khi được cử đi công tác sẽ được thanh toán tiền theo thời gian công tác thực tế, căn cứ vào văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc theo giấy mời tham gia đoàn công tác. Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết theo lịch trình công tác và thời gian đi đường.
Và căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chỉ khi đáp ứng ba điều kiện sau đây thì cán bộ công chức viên chức sẽ được thanh toán công tác phí cụ thể:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán như giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác hoặc khách sạn, nhà nghỉ nơi công chức ở; hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông; giấy mời…
Ngoài ra, trong 04 khoảng thời gian được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, cán bộ công chức viên chức sẽ không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chế độ công tác phí của cán bộ công chức mới nhất hiện nay?
Ngày 19/03/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 12/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Như vậy, quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ công chức viên chức mới nhất hiện nay đã có một số thay đổi theo Thông tư 12/2025/TT-BTC kể từ ngày 04/05/2025, cụ thể như sau:
Căn cứ tại Thông tư 40/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 12/2025/TT-BTC, cán bộ công chức viên chức đi công tác sẽ được thanh toán 03 chế độ sau đây: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú và tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, cụ thể về chế độ công tác phí mới nhất năm 2025 như sau:
* Chi phí đi lại (Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2025/TT-BTC)
Chi phí đi lại được thanh toán theo 02 hình thức: Theo hóa đơn thực tế và theo khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác, cụ thể:
- Thanh toán theo hóa đơn thực tế: Gồm các chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, phương tiện công cộng đến nơi công tác và chiều ngược lại… theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp…
- Thanh toán khoán: Đối với cán bộ công chức viên chức, người lao động còn lại không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bảo đảm không vượt chế độ đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Phụ cấp lưu trú (Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2025/TT-BTC)
Ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, người này còn được hưởng thêm 01 khoản tiền hỗ trợ tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về là 300.000 đồng/ngày.
Riêng cán bộ công chức viên chức ở đất liền được cử đi công tác, làm nhiệm vụ trên biển đảo sẽ được hưởng phụ cấp lưu trú là 400.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo.
* Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác (Điều 7 Thông tư 40/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2025/TT-BTC)
Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác cũng được thanh toán theo 02 hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế.
(1) Theo hình thức khoán
STT | Đối tượng | Mức thanh toán (đồng/ngày/người) |
1 | Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên | 1.600.000 |
2 | Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20 | |
2.1 | Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương | 800.000 |
2.2 | Đi công tác tại các tỉnh | 600.000 |
3 | Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại | |
3.1 | Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương | 600.000 |
3.2 | Đi công tác tại các tỉnh | 500.000 |
(2) Theo hóa đơn thực tế
- Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng: 4.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
- Cán bộ lãnh đạo cấp Thứ trưởng và các cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25 đến 1,30:
+ Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 2.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
+ Đi công tác tại các tỉnh: 1.800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,20:
+ Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
+ Đi công tác tại các tỉnh: 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
+ Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 1.400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng.
+ Đi công tác tại các tỉnh: 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng.











- Tải Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 02 ngày?
- Công bố lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 5 2025: Thời gian nhận có sự thay đổi như thế nào?
- Mẫu thông báo nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày? NLĐ nào được nghỉ lễ 30 4 và 1 5 năm 2025 05 ngày?
- Chính thức thời điểm bãi bỏ lương cơ sở thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở, quy định này bắt đầu áp dụng từ khi nào?
- Nghỉ thôi việc: Ưu tiên nhất trường hợp không đảm bảo yêu cầu công việc của cán bộ công chức tại khu vực Hà Nội đúng không?