Chính thức tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động lên bao nhiêu?
Chính thức tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động lên bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
...
Theo đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:
Mức đóng BHTN của người lao động = 1% x Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Trong đó: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động (căn cứ theo Điều 58 Luật Việc làm 2013).
Đối với người lao động khu vực công:
Tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ 1/7/2024 lương cơ sở đã được tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng.
Tiền lương của NLĐ trong khu vực công = Mức lương cơ sở x Hệ số lương.
(Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV)
Theo đó, người lao động trong khu vực công sẽ được tăng lương kể từ thời điểm tăng lương cơ sở từ 1/7/2024. Từ đó, dẫn đến tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ tăng lên, tuy nhiên tăng bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào mức lương hiện hưởng của mỗi người (do hệ số lương của mỗi người khác nhau nên tiền lương mới sau tăng sẽ khác nhau).
Đối với người lao động khu vực doanh nghiệp:
Tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng áp dụng từ ngày 1/7/2024 (đã tăng so với mức lương tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP áp dụng đến ngày 30/6/2024) như sau: Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng, vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng, vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng, vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng.
Tiền lương của NLĐ trong khu vực doanh nghiệp có thể sẽ được điều chỉnh hoặc không sau khi tăng lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, sẽ đảm bảo mức lương tối thiểu bằng mức lương tối thiểu vùng (Căn cứ theo Điều 90, 91 Bộ luật Lao động 2019).
Như vậy, đối với người lao động được tăng lương sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 thì sẽ dẫn đến tăng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mức tăng tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào mức tăng tiền lương của người lao động.
Chính thức tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động lên bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1/7/2024 (thời điểm tăng mức lương cơ sở, lương tối thiểu vùng) như sau:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 46,8 triệu đồng.
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa cụ thể như sau:
Vùng 1: 99,2 triệu đồng.
Vùng 2: 88,2 triệu đồng.
Vùng 3: 77,2 triệu đồng.
Vùng 4: 69 triệu đồng.
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất là mẫu nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư
...
3. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động thực hiện theo Mẫu số 03.
...
Theo đó, hiện nay mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động mới nhất là Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH.
Mẫu có dạng như sau:
>> Tải mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất: TẠI ĐÂY
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?