Chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 chính thức theo 03 mức, cụ thể ra sao?

Pháp luật quy định 3 mức chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 cụ thể như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu.

Chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 chính thức theo 03 mức, cụ thể ra sao?

Mức 1: Tăng 15%

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, mức lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức hưởng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Công thức tính mức 1:

Mức lương hưu tháng 3 2025 = Mức lương hưu tháng 6/2024 x 1,15

Mức 2: Tăng thêm

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, đối với các đối tượng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi được tăng lương hưu 15%, nếu mức hưởng vẫn thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì sẽ tiếp tục được điều chỉnh như sau:

Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.

Tăng lên mức 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Lưu ý: Người lao động nhận lương hưu tháng 3/2025 sẽ được hưởng mức lương sau khi tăng lương hưu 15%, trừ trường hợp người nghỉ hưu trước 1995 được điều chỉnh thêm theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Công thức tính mức 2:

- Đối với người có mức lương hưu dưới 3.200.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu tháng 3 2025 sau điều chỉnh = Mức lương hưu tháng 6/2024 x 1,15 + 300.000 đồng/tháng

- Đối với người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu tháng 3 2025 sau điều chỉnh = 3.500.000 đồng/tháng

Mức 3: Tính theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Theo đó, nếu các đối tượng không thuộc các trường hợp nêu trên, thì mức chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 sẽ được thực hiện theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu 2025 có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tải Bảng tính tuổi nghỉ hưu 2025 theo năm sinh tại đây: Tải về

TẢI File Excel tính thuế TNCN từ tiền công, tiền lương: Tại đây

Chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 chính thức theo 03 mức, cụ thể ra sao?

Chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 chính thức theo 03 mức, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Thời điểm hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được quy định như sau:

- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần đúng không?

Căn cứ Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Chi trả lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 chính thức theo 03 mức, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Lịch chuyển tiền lương hưu tháng 3 năm 2025 qua tài khoản ATM của toàn bộ người lao động tại Tp.HCM từ ngày nào?
Lao động tiền lương
Chính thức thay đổi lịch chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 bằng tiền mặt cho người lao động tại Tp.HCM, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 3 2025 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 như thế nào?
Lao động tiền lương
Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 sang 03 ngày đối với hình thức chi trả tiền mặt cho người nghỉ hưu tại Tp.HCM, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Lịch chi trả lương hưu tháng 3 2025 chính thức vào thời gian nào?
Lao động tiền lương
Hình thức chi trả lương hưu và chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện ra sao?
Lao động tiền lương
Thay đổi lịch chi trả lương hưu tháng 3 2025 tại tỉnh thành nào?
Lao động tiền lương
Chính thức chi trả lương hưu tháng 1/2025, tháng 2/2025 tại nhà cho một số người lao động dịp Tết Nguyên đán 2025, cụ thể thế nào?
Lao động tiền lương
Chi trả lương hưu tháng 1, 2/2025 dịp Tết tại nhà hoặc chuyển khoản hoặc chi trả tiền mặt tại điểm chi trả cho người lao động đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chi trả lương hưu
17 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào