4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không?
>> Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của Nhà nước đã được thống nhất đối với CBCCVC và người lao động
>> Lịch âm 2025 - Lịch Vạn niên 2025 đầy đủ chi tiết 365 ngày tương ứng ngày âm, ngày dương?
>> Ngày 1 tháng 12 là ngày gì?
>> Chủ đề tuyên truyền Kỷ niệm 35 năm thành lập Hội CCB Việt Nam 2024?
>> Ngày 30 11 là ngày gì? 30 11 là ngày bao nhiêu âm?
>> Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Hội ngắn gọn, ý nghĩa?
>> Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào?
>> Lịch âm tháng 12 năm 2024 chi tiết, đầy đủ?
>> Tổng hợp các ngày lễ trong tháng 12 2024 chi tiết, đầy đủ nhất?
>> Black Friday có bao nhiêu ngày?
Ngày Quốc tế Ôm tự do (International Free Hugs Day) được tổ chức vào ngày 4 12 hàng năm. Đây là dịp để mọi người thể hiện tình yêu thương và sự gắn kết với nhau thông qua những cái ôm thân thiện.
Ý nghĩa của ngày 4 12 - Ngày Quốc tế Ôm tự do nằm ở sự gắn kết và lan tỏa yêu thương giữa mọi người thông qua những cái ôm ấm áp.
Như vậy, ngày 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do.
Thông tin về "4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không?" chỉ mang tính chất tham khảo.
4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Ngày 4 12 có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, những ngày nghỉ lễ, tết hằng năm của người lao động gồm:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Riêng đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Như vậy, ngày 4 12 không phải là ngày nghỉ lễ của người lao động tại Việt Nam.
Tiền lương làm thêm ngày 4 12 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, tiền lương làm thêm giờ ban ngày vào ngày 4 12 2024 của người lao động xác định như sau:
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm ban ngày = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x (Mức ít nhất 150% hoặc 200%) x Số giờ làm thêm
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x (Mức ít nhất 150% hoặc 200%) x Số sản phẩm làm thêm
Lưu ý: Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, trừ các trường hợp người lao động bắt buộc phải làm thêm giờ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
Trong đó:
- Mức 150% áp dụng đối với trường hợp ngày 4 12 2024 không phải là ngày nghỉ hằng tuần (ngày thường).
- Mức 200% áp dụng đối với trường hợp ngày 4 12 2024 là ngày nghỉ hằng tuần.
(Nội quy công ty sẽ quy định ngày 4 12 2024 có phải là ngày nghỉ hằng tuần hay không căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019)
* Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
* Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Chính thức quy định mức tăng lương hưu cho toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
- Lương hưu chính thức không điều chỉnh tăng trong 06 tháng cuối năm 2025 cho người lao động đúng không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?