18 Bộ trưởng của các bộ là ai? Mức lương Bộ trưởng là bao nhiêu?
Tiêu chuẩn để đảm nhiệm Bộ trưởng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2.15 Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định tiêu chuẩn đối với chức danh Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau:
Tiêu chuẩn chức danh cụ thể
Tiêu chuẩn các chức danh dưới đây phải bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung nêu tại Mục 1, Phần I, Quy định này; đồng thời, đáp ứng các tiêu chuẩn của mỗi chức danh, cụ thể như sau:
...
Chức danh khối cơ quan Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước
a) Bộ trưởng và tương đương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để hoạch định phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và giữa Trung ương với địa phương, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách chung của Đảng, Nhà nước. Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết đoán, quyết liệt, kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.
Như vậy, để có thể đảm nhiệm chức danh bộ trưởng thì phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung Mục 1 Phần 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 còn phải đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
- Có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
- Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để hoạch định phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
- Có năng lực phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và giữa Trung ương với địa phương, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách chung của Đảng, Nhà nước.
- Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết đoán, quyết liệt, kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm.
- Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.
Danh sách 18 Bộ trưởng hiện nay (Hình từ Internet)
18 Bộ trưởng của các bộ và cơ quan ngang bộ là ai?
Danh sách 18 Bộ trưởng hiện nay như sau:
STT | Bộ | Bộ trưởng |
1 | Bộ Quốc phòng | Ông Phan Văn Giang |
2 | Bộ Công an | Ông Tô Lâm |
3 | Bộ Ngoại giao | Ông Bùi Thanh Sơn |
4 | Bộ Nội vụ | Bà Phạm Thị Thanh Trà |
5 | Bộ Tư pháp | Ông Lê Thành Long |
6 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Ông Nguyễn Chí Dũng |
7 | Bộ Tài chính | Ông Hồ Đức Phớc |
8 | Bộ Công Thương | Ông Nguyễn Hồng Diên |
9 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ông Lê Minh Hoan |
10 | Bộ Giao thông vận tải | Ông Nguyễn Văn Thắng |
11 | Bộ Xây dựng | Ông Nguyễn Thanh Nghị |
12 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Ông Đặng Quốc Khánh |
13 | Bộ Thông tin và Truyền thông | Ông Nguyễn Mạnh Hùng |
14 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Ông Đào Ngọc Dung |
15 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ông Nguyễn Văn Hùng |
16 | Bộ Khoa học và Công nghệ | Ông Huỳnh Thành Đạt |
17 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Ông Nguyễn Kim Sơn |
18 | Bộ Y tế | Bà Đào Hồng Lan |
Mức lương của chức danh Bộ trưởng trong 18 Bộ hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định hiện nay, mức lương của 18 Bộ trưởng được tính theo căn cứ tại Mục 2 Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, cụ thể:
Trong đó có nêu rõ hệ số lương của Bộ trưởng có 2 bậc hệ số lương là 9,70 và 10,30.
Như vậy, mức lương hiện nay của Bộ trưởng là 14.453.000 đồng và 15.347.000 đồng (Từ ngày 01/01/2023 – 30/6/2023)
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở của công chức, viên trong năm 2023 như sau:
Từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng tiền lương công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng, tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.
Như vậy, từ ngày ngày 01/7/2023 mức lương Bộ trưởng là 17.460.000 đồng và 18.540.000 đồng.
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?
- Khả năng chưa thể tăng lương hưu từ 1/7/2025 cho người lao động, CBCCVC và LLVT vì sao?
- Hết tháng 6/2025 CBCCVC và LLVT sẽ có mức tăng lương hưu mới để thay thế mức lương hưu hiện tại có đúng không?
- Lương giáo viên chính thức trong 02 bảng lương mới là số tiền cụ thể bao nhiêu?