1 8 là ngày Quốc tế Bạn gái đúng không? Tặng quà cho lao động nữ vào 1 tháng 8 như thế nào?
1 8 là ngày Quốc tế Bạn gái đúng không? Tặng quà cho lao động nữ vào 1 tháng 8 như thế nào?
Ngày 1 tháng 8 hằng năm là ngày Quốc tế Bạn gái. Đây là ngày đặc biệt để các bạn nam thể hiện sự quan tâm và cho bạn nữ.
Ngày Quốc tế Bạn gái 1 tháng 8 là dịp để các cặp đôi dành thời gian cho nhau, chia sẻ cảm xúc, tình cảm và những lời yêu thương, khiến cả hai ngày càng thấu thiểu và mối quan hệ bền chặt.
Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, lao động nữ có thể được thưởng bằng hình thức bằng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác do người sử dụng lao động quyết định căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của lao động nữ.
Người sử dụng lao động sẽ quyết định quy chế thưởng cho lao động nữ và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy, vào ngày Quốc tế Bạn gái 1 tháng 8 có thể tặng quà cho lao động nữ bằng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác, việc tặng quà sẽ do người sử dụng lao động quyết định.
Xem thêm:
>>> Lễ hội Katê là gì? Dân tộc thiểu số được cộng điểm ưu tiên bao nhiêu khi thi tuyển công chức?
>>> 3 10 là ngày gì của đàn ông? Ngày 3 10 năm 2024 rơi vào thứ mấy?
Ngày Quốc tế Bạn gái 1 tháng 8 tặng quà cho lao động nữ như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời giờ làm việc bình thường của lao động nữ là bao nhiêu giờ?
Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Theo đó, thời giờ làm việc bình thường của lao động nữ không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần sẽ do người sử dụng lao động quyết định và thông báo cho lao động nữ biết.
Nếu người sử dụng lao động quyết định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì sẽ không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Bên cạnh đó, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng.
Lưu ý: Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Lao động nữ được nghỉ giữa giờ tối thiểu bao lâu?
Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
2. Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Theo đó, lao động nữ được nghỉ giữa giờ tối thiểu 30 phút liên tục nếu lao động nữ làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày. Trường hợp làm việc ban đêm thì lao động nữ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ trên thì người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và phải ghi vào nội quy lao động.
Số giờ tối thiểu lao động nữ được nghỉ hằng tuần là mấy giờ?
Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, số giờ tối thiểu lao động nữ được nghỉ hằng tuần là 24 giờ liên tục.
Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?
- Tiếp tục tăng lương hưu vào 2025 cho 09 đối tượng CBCCVC và LLVT khi đáp ứng điều kiện gì?
- Chỉ áp dụng lương cơ sở 2.34 triệu để tính lương đến khi đề xuất 05 bảng lương mới lên Trung ương được thông qua đúng không?