Vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa thì người mẹ có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu năm tù?

Tôi thấy hiện nay tình trạng vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa ngày một gia tăng. Vậy cho tôi hỏi vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa thì người mẹ có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu năm tù? Tôi rất mong mình sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng thời gian sớm nhất có thể. Xin chân thành cảm ơn! Câu hỏi của chị Kim Dung ở Đồng Nai.

Người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như sau:

Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;
b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.

Theo quy định trên, người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng về hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em như quy định trên.

Vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa

Vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa không?

Theo khoản 15 Điều 37 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
...
15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
...

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cao nhất là 5.000.000 đồng.

Do người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất đến 25.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt người mẹ này.

Vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa thì người mẹ có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ như sau:

Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, người mẹ vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa có thể sẽ bị phạt tù trong trường hợp đứa bé chết.

Trường hợp do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả là đứa trẻ chết thì người mẹ này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vứt bỏ con mới đẻ được quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự.

Mức phạt đối với tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trường hợp bé lớn hơn 07 ngày tuổi thì người mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:

Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Việc vứt bỏ con trên 7 ngày tuổi trước cổng chùa, gây ra hậu quả là đứa trẻ chết thì người mẹ vứt bỏ con có thể phạm tội vô ý làm chết người. Và mức xử phạt đối với tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Vứt bỏ con mới đẻ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vứt bỏ con khi vừa mới sinh ra, người mẹ phải chịu trách nhiệm như thế nào? Liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Xử lý hình sự với hành vi vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết thì chịu hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Vứt bỏ con mới đẻ tại cổng chùa thì người mẹ có bị phạt tù không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu năm tù?
Vứt bỏ con mới đẻ khiến đứa trẻ chết, người mẹ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vứt bỏ con mới đẻ khiến đứa trẻ chết, người mẹ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Khung hình phạt dành cho tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vứt bỏ con mới đẻ
1,134 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vứt bỏ con mới đẻ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vứt bỏ con mới đẻ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào