định của pháp luật.
Khó khăn ở đây là mảnh đất này khá nhỏ nên không thể tách ra làm 02 thửa được.
Do đó, chúng ta có thể áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xử lý. Cụ thể:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích
quy định tại Điều 86 Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. [...]"
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận
tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. [...]"
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng
thường trú tại thửa đất đó hay không không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất.
Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh/chị cần chuẩn bị hồ sơ sau:
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 16, 17
, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó
định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu
tờ về quyền sở hữu đất thì còn có loại giấy tờ nào để tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có qui định như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và
dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép
bất động sản của mình.
Trách nhiệm của chủ đầu tư (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư cần chuẩn bị những giấy tờ nào cho hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng bất động sản từ dự án của mình?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khoản
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là của cơ quan nào?
Về thẩm quyền cấp đổi, cấp lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/05/2023) như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3
Sổ mục kê đất đai có là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) quy định về các giấy tờ là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục
vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác
thửa đất ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất có
Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp cho hay không?
Hiện tại cũng không có quy định cụ thể về việc tách thửa đất giãn dân do nhà nước cấp.
Tuy nhiên có thể dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xác định điều kiện tách thửa.
Cụ thể, để tách thửa đất giãn dân mà cơ quan nhà nước đã cấp thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
(1
Thông báo thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định hiện hành?
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ vào Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
Quyền sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được công nhận trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ
Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp.
Và Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa