lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phép."
Chở hàng siêu trường, siêu trọng tham gia giao thông nhưng chưa có Giấy phép lưu hành bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển
bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Cụm từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
Mức phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách là bao nhiêu?
Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ
đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
Hình thức xử phạt người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép khi chạy trên đường cao tốc
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5
Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
phạm gồm những nội dung chủ yếu theo quy định trên.
Vi phạm giao thông với lỗi vượt đèn đỏ có bắt buộc lập biên bản vi phạm hành chính không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị thay thế bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
;
- Khi xe điện đang chạy giữa đường;
- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Hành vi điều khiển xe máy vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép vượt thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 42/2020/TT-BTC ngày 22/05/2020 của Bộ Tài chính.
12.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có.
12.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Điều 28 Nghị định số 46/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ Quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông
/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
vi không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín của trực ban chạy tàu ga được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt thực hiện một
phạm hành chính đối với hành vi sử dụng cà vẹt xe giả để tham gia giao thông được quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện
phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
...
Theo đó, xe đạp là một trong những phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Hành vi điều khiển xe đạp không có thắng tham gia giao thông được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt người
đèn chiếu sáng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1
Điều khiển xe ô tô không có dây an toàn, tài xế có bị phạt hành chính hay không?
Hành vi điều khiển xe ô tô không có dây an toàn được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo
định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
đ) Không
định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
phạt hành chính hay không? (Hình từ Internet)
Xe ô tô lắp đặt và sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định, người điều khiển xe có bị phạt hành chính hay không?
Việc lắp đặt và sử dụng còi vượt quá âm lượng được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử
Lái xe máy điện không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Lái xe máy điện không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt theo điểm n khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các
giao thông không có còi xe thì có bị xử phạt hay không? Quy định xử phạt điều khiển xe ô tô không có còi xe?
Mức xử phạt đối với xe tô tô khi tham gia giao thông không có còi?
Theo căn cứ tại điểm khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì nội dung này được quy định như sau:
"Điều 16. Xử phạt
ô tô phải có đèn soi biển số.
Mức xử phạt đối với xe tô tô khi tham gia giao thông không có đèn chiếu biển số?
Theo căn cứ tại điểm khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì nội dung này được quy định như sau:
"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi