Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính thế nào? Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào không?

Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính như thế nào? Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm không?

Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP) thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm:

- Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động;

- Các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang);

- Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 1/2025/TT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 002/2025/TT-BNV) quy định tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP nêu trên được tính như sau:

(1) Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định

Tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương, cụ thể:

Tiền lương tháng hiện hưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

=

Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp

x

Mức lương cơ sở

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x

Mức lương cơ sở

+

Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)


Tiền lương tháng hiện hưởng đối với người làm công tác cơ yếu

=

Hệ số lương theo cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng

x

Mức lương cơ sở

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

x

Mức lương cơ sở

+

Mức tiền các khoản phụ cấp tính cấp bậc hàm cơ yếu hoặc bậc lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu hiện hưởng và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có)

Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc

(2) Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.

Ví dụ:

- Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn A, công chức, xếp bậc 4, hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính, được hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25%, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,3; phụ cấp khu vực 0,2.

Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng tính chính sách, chế độ của ông A được tính trên cơ sở các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4; phụ cấp công vụ 25% là 17.023.500 đồng/tháng (phụ cấp trách nhiệm cấp ủy 0,4, phụ cấp khu vực 0,2 không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng).

- Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn B, viên chức chức (xếp bậc 3 hệ số 3,00 ngạch chuyên viên) xin nghỉ việc không hưởng lương từ 01/6/2024 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng). Ông B xin thôi việc từ ngày 01/4/2025 do cơ quan trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.

Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B được tính trên hệ số lương 3,00 ngạch chuyên viên từ tháng 5/2024, mức lương cơ sở được tính trên mức lương cơ sở của tháng 3/2025 là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B là 7.020.000 đồng/tháng.

(Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025)

Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính thế nào? Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào không?

Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính thế nào? Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào không? (Hình từ Internet)

Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178?

Căn cứ vào Mục 5 Công văn 1814/BNV-TCBC năm 2025 có quy định như sau:

5. Về tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp
a) Tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) đã quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:
- Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy[6], phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng,.... ) không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng (Ví dụ 3 ở Phụ lục kèm theo).
b) Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương cơ sở được tính trên mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) (Ví dụ 4 ở Phụ lục kèm theo).

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khoản phụ cấp trách nhiệm công việc không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 là khi nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ
...
4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
...

Theo đó, thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh.

Trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

Nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền lương tháng để tính hưởng chính sách về hưu sớm theo Nghị định 178 được tính thế nào? Phụ cấp trách nhiệm công việc có được tính vào không?
Pháp luật
Quyết định chi trả chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178? Tải về Mẫu Quyết định chi trả chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?
Pháp luật
Sáp nhập tỉnh: Quy định mới về chính sách nghỉ hưu trước tuổi do sáp nhập các tỉnh thành tại Nghị định 178 thế nào?
Pháp luật
Thời điểm tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng BHXH với người nghỉ hưu trước tuổi theo Công văn 1814?
Pháp luật
Công văn 1814: Hướng dẫn đối tượng áp dụng chính sách và chế độ nghỉ hưu trước tuổi năm 2025?
Pháp luật
Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: bổ sung trợ cấp hưu trí một lần đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?
Pháp luật
Sửa đổi Nghị định 178: nghỉ hưu trước tuổi có được tiếp tục hưởng chính sách hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách địa phương?
Pháp luật
Ưu tiên giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc cho đối tượng nào trước theo Hướng dẫn 01?
Pháp luật
Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính được quy định thế nào?
Pháp luật
Sau sáp nhập tỉnh: giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc như thế nào theo Hướng dẫn 01?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hưu trước tuổi
12 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào