Thời hạn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là bao lâu?
- Nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào đâu?
- Những đơn vị nào có trách nhiệm trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường?
- Thời hạn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là bao lâu?
Nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào đâu?
Nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào đâu, thì theo khoản 1 Điều 2 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 06/QĐ-BTNMT năm 2024 (Có hiệu lực từ ngày 02/01/2024) như sau:
Nguyên tắc xây dựng và quản lý nhiệm vụ chuyên môn
1. Nhiệm vụ chuyên môn mở mới được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển và quy hoạch ngành hoặc lĩnh vực; chương trình công tác của Chính phủ; đề án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chương trình, kế hoạch 5 năm, 3 năm và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; tính cấp thiết của nhiệm vụ và khả năng cân đối của NSNN.
...
Như vậy, nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào:
- Chiến lược phát triển và quy hoạch ngành hoặc lĩnh vực;
- Chương trình công tác của Chính phủ;
- Đề án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chương trình, kế hoạch 5 năm, 3 năm và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
- Tính cấp thiết của nhiệm vụ và khả năng cân đối của NSNN.
Trước đây, căn cứ khoản 1 Điều 2 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 388/QĐ-BTNMT năm 2022 (Hết hiệu lực từ ngày 02/01/2024) quy định nguyên tắc xây dựng và quản lý nhiệm vụ chuyên môn như sau:
Nguyên tắc xây dựng và quản lý nhiệm vụ chuyên môn
1. Nhiệm vụ chuyên môn mở mới được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển và quy hoạch ngành hoặc lĩnh vực; chương trình công tác của Chính phủ; đề án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chương trình, kế hoạch 5 năm, 3 năm và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; tính cấp thiết của nhiệm vụ và khả năng cân đối của NSNN.
2. Nhiệm vụ chuyên môn mở mới phải được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt danh mục và được tổng hợp trong kế hoạch dự toán NSNN của năm kế hoạch gửi các cơ quan nhà nước theo quy định.
3. Nhiệm vụ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện giao kế hoạch và dự toán NSNN để triển khai thực hiện.
Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đúng dự toán NSNN giao hằng năm; trường hợp nhiệm vụ chuyên môn có tính chất cấp bách cần triển khai thực hiện trước hoặc có một số khối lượng, công việc cần thi công trước hoặc đồng thời với các công việc khác để tiết kiệm chi phí, đảm bảo hiệu quả, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Lãnh đạo Bộ.
...
Như vậy, theo quy định, nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào:
(1) Chiến lược phát triển và quy hoạch ngành hoặc lĩnh vực;
(2) Chương trình công tác của Chính phủ;
(3) Đề án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(4) Chương trình, kế hoạch 5 năm, 3 năm và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
(5) Tính cấp thiết của nhiệm vụ và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
Nhiệm vụ chuyên môn mở mới thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được được xây dựng căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)
Những đơn vị nào có trách nhiệm trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Những đơn vị có trách nhiệm trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 06/QĐ-BTNMT năm 2024 (Có hiệu lực từ ngày 02/01/2024) như sau:
(1) Đối với nhiệm vụ chuyên môn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình Bộ thẩm định. Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Đối với nhiệm vụ chuyên môn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
(3) Đối với nhiệm vụ chuyên môn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp, đơn vị trực thuộc cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
Trước đây, căn cứ khoản 3 Điều 8 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 388/QĐ-BTNMT năm 2022 (Hết hiệu lực từ ngày 02/01/2024) quy định về lập nhiệm vụ, trình phê duyệt như sau:
Lập nhiệm vụ, trình phê duyệt
...
2. Trong quá trình lập thuyết minh nhiệm vụ nếu có sự thay đổi một trong các nội dung: tên, mục tiêu, nhiệm vụ, sản phẩm, thời gian thực hiện so với Danh mục nhiệm vụ chuyên môn mở mới được phê duyệt, cơ quan quản lý nhiệm vụ phải có báo cáo giải trình gửi Bộ.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Đơn vị trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn.
3.1. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình Bộ thẩm định. Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.2. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
3.3. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp, đơn vị trực thuộc cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
...
Như vậy, đơn vị trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình Bộ thẩm định. Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
(3) Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp, đơn vị trực thuộc cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
Thời hạn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là bao lâu?
Thời hạn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 06/QĐ-BTNMT năm 2024 (Có hiệu lực từ ngày 02/01/2024) như sau:
Lập nhiệm vụ chuyên môn, trình phê duyệt
...
4. Thời hạn lập, trình và phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn:
4.1. Nhiệm vụ trình Thủ tướng Chính phủ: cơ quan trực thuộc Bộ được giao lập nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ (đã tiếp thu, hoàn thiện theo ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan thuộc Bộ) và trình Bộ trước ngày 31 tháng 5 năm trước năm kế hoạch.
4.2. Các nhiệm vụ khác, đơn vị được giao lập nhiệm vụ phải lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành trước 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch.
Như vậy, thời hạn lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là trước ngày 31 tháng 5 năm trước năm kế hoạch.
Các nhiệm vụ khác, đơn vị được giao lập nhiệm vụ phải lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành trước 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch.
Trước đây, căn cứ khoản 4 Điều 8 Quy chế quản lý nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 388/QĐ-BTNMT năm 2022 (Hếthiệu lực từ ngày 02/01/2024) quy định về lập nhiệm vụ, trình phê duyệt như sau:
Lập nhiệm vụ, trình phê duyệt
...
3. Đơn vị trình phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn.
3.1. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình Bộ thẩm định. Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.2. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
3.3. Đối với nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp, đơn vị trực thuộc cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ trình phê duyệt.
4. Thời hạn lập, trình và phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn
4.1. Nhiệm vụ trình Thủ tướng Chính phủ: cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trước ngày 30 tháng 9 năm trước năm kế hoạch.
4.2. Nhiệm vụ do Bộ trưởng phê duyệt: cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trước ngày 30 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
4.3. Nhiệm vụ chuyên môn phải được phê duyệt trước 15 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Như vậy, thời hạn lập nhiệm vụ chuyên môn và trình cấp thẩm quyền phê duyệt được quy định như sau:
(1) Nhiệm vụ trình Thủ tướng Chính phủ: cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trước ngày 30 tháng 9 năm trước năm kế hoạch.
(2) Nhiệm vụ do Bộ trưởng phê duyệt: cơ quan trực thuộc Bộ được giao quản lý nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trước ngày 30 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
(3) Nhiệm vụ chuyên môn phải được phê duyệt trước 15 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?