Tài khoản chi tiết được mở và sử dụng tại phân hệ nào của phần mềm ERP thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Tài khoản chi tiết được mở và sử dụng tại phân hệ nào của phần mềm ERP tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam?
Theo khoản 9 Điều 4 Thông tư 19/2015/TT-NHNN quy định về Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có giải thích như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Tài khoản chi tiết: Là tài khoản kế toán dùng để theo dõi, phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý, tài khoản này được mở và sử dụng tại phân hệ GL của phần mềm ERP.
...
Như vậy, tài khoản chi tiết là tài khoản kế toán dùng để theo dõi, phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý, tài khoản này được mở và sử dụng tại phân hệ GL của phần mềm ERP.
Mã tài khoản chi tiết trong cấu trúc tài khoản kế toán được quy định như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 19/2015/TT-NHNN quy định tài khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, có cấu trúc như sau:
Cấu trúc tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, có cấu trúc như sau:
A.B.C.D.E.F
1. Nhóm A: là mã đơn vị gồm 5 chữ số A1 A2 A3 A4 A5, thể hiện các đơn vị NHNN có báo cáo kế toán riêng. Mã đơn vị dùng để phân biệt bút toán thuộc đơn vị nào, hỗ trợ chức năng cộng ngang từ cấp chi nhánh để tổng hợp số liệu báo cáo kế toán của toàn NHNN. Trong đó:
a) A1 A2 A3 là số thứ tự đơn vị (từ 001 đến 999);
b) A4 A5 là số thứ tự của Ban quản lý công trình trực thuộc đơn vị NHNN (từ 01 đến 99).
2. Nhóm B: là mã phòng ban/ bộ phận gồm có 2 chữ số B1 B2 (từ 01 đến 99) dùng để nhóm các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng phòng ban/ bộ phận của từng đơn vị.
3. Nhóm C: là mã tài khoản tổng hợp gồm có 8 chữ số C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 dùng để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và lập bảng cân đối tài khoản kế toán thống nhất trong tất cả các đơn vị NHNN. Tài khoản tổng hợp của NHNN được bố trí như sau:
a) Loại tài khoản: gồm 1 chữ số C1 (từ 0 đến 9);
b) Tài khoản tổng hợp cấp I: gồm 3 chữ số C1 C2 C3 trong đó C1 là loại tài khoản, C2 C3 là số thứ tự của tài khoản cấp I trong loại (từ 01 đến 99);
c) Tài khoản tổng hợp cấp II: gồm 6 chữ số C1 C2 C3 C4 C5 C6 trong đó C1 C2 C3 là tài khoản cấp I, C4 C5 C6 là số thứ tự của tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I (từ 001 đến 999);
d) Tài khoản tổng hợp cấp III: gồm 8 chữ số C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 trong đó C1 C2 C3 C4 C5 C6 là tài khoản cấp II, C7 C8 là số thứ tự của tài khoản cấp III trong tài khoản cấp II (từ 01 đến 99).
4. Nhóm D: là mã tài khoản chi tiết dùng để theo dõi, phản ánh thông tin chi tiết của tài khoản tổng hợp. Mã tài khoản này gồm có 3 chữ số D1 D2 D3 (từ 001 đến 999) phản ánh số thứ tự tài khoản chi tiết trong tài khoản tổng hợp.
Việc mở và sử dụng tài khoản chi tiết thực hiện theo yêu cầu quản lý của NHNN.
5. Nhóm E: là mã liên chi nhánh gồm 5 chữ số E1 E2 E3 E4 E5 (sử dụng bộ giá trị như nhóm A) dùng để theo dõi các luồng thanh toán giữa các đơn vị NHNN.
6. Nhóm F: là mã tài khoản hoạt động, dùng để theo dõi, phản ánh thông tin chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể như: loại tiền tệ, đối tượng, khách hàng, loại nghiệp vụ,... Độ dài và kết cấu của tài khoản hoạt động được xác định tùy theo các phân hệ nghiệp vụ, phần mềm ứng dụng.
Căn cứ trên quy định nhóm D là mã tài khoản chi tiết dùng để theo dõi, phản ánh thông tin chi tiết của tài khoản tổng hợp.
Mã tài khoản chi tiết gồm có 3 chữ số D1 D2 D3 (từ 001 đến 999) phản ánh số thứ tự tài khoản chi tiết trong tài khoản tổng hợp.
Tài khoản chi tiết được mở và sử dụng tại phân hệ nào của phần mềm ERP tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam? (Hình từ Internet)
Tài khoản chi tiết được mở như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2015/TT-NHNN quy định về mở, sửa đổi tài khoản chi tiết như sau:
Tài khoản chi tiết được mở theo đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế và đối tượng kế toán của tài khoản tổng hợp, đảm bảo tuân thủ quy định này và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế mới hoặc yêu cầu mới về quản lý, theo dõi đối tượng kế toán mà các phân hệ nghiệp vụ và các chương trình ứng dụng không có khả năng quản lý, theo dõi được, các đơn vị Ngân hàng Nhà nước gửi văn bản đề xuất việc mở, sửa đổi tài khoản chi tiết về Vụ Tài chính - Kế toán để xem xét phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, việc mở, sửa đổi tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy trình sau:
(1) Mở tài khoản chi tiết
Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Cục Công nghệ tin học thực hiện tạo mới tài khoản (nhập giá trị tài khoản mới vào hệ thống gồm mã tài khoản, tên tài khoản, tính chất tài khoản) và thực hiện cập nhật tài khoản mới vào quy tắc hạch toán trên phân hệ FAH, cập nhật tài khoản mới vào bảng khai chỉ tiêu báo cáo tài chính;
(2) Sửa đổi tài khoản chi tiết
- Trường hợp sửa đổi tên, nội dung tài khoản mà không sửa đổi số hiệu tài khoản: Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Cục Công nghệ tin học thực hiện sửa đổi tên tài khoản và thực hiện cập nhật quy tắc hạch toán trên phân hệ FAH, cập nhật vào bảng khai chỉ tiêu báo cáo tài chính;
- Trường hợp sửa đổi số hiệu tài khoản phải thực hiện mở mã tài khoản mới và đóng tài khoản cũ: Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp với Cục Công nghệ tin học kiểm tra số dư tài khoản cũ, mở tài khoản mới, chuyển đổi số dư trên tài khoản cũ sang tài khoản mới, đóng tài khoản cũ và cập nhật quy tắc hạch toán trên phân hệ FAH và cập nhật vào bảng khai chỉ tiêu báo cáo tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?