Người sử dụng tài nguyên Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được làm những hành vi nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì người sử dụng tài nguyên Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được làm những hành vi nào? Câu hỏi của anh Minh Nghĩa đến từ Quảng Bình.

Có được sử dụng các thiết bị kết nối Internet trực tiếp kết nối vào mạng cục bộ của Ngân hàng Nhà nước không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Quy chế sử dụng Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2190/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định nguyên tắc về quản lý và sử dụng Internet như sau:

Nguyên tắc về quản lý và sử dụng Internet
1. Việc truy cập khai thác, sử dụng Internet qua mạng cục bộ NHNN được giới hạn theo thời gian, băng thông (Quy định chi tiết tại Phụ lục 01) do Cục Công nghệ tin học (CNTH) quản lý tập trung, thống nhất.
2. Giữa mạng cục bộ NHNN và Internet phải có hệ thống an ninh mạng đảm bảo an toàn bảo mật cho mạng cục bộ NHNN.
3. Các máy tính trong mạng cục bộ kết nối Internet phải thông qua Proxy server theo các quy định của Cục CNTH.
4. Không sử dụng các thiết bị kết nối Internet trực tiếp để kết nối vào mạng cục bộ NHNN.
5. Việc sử dụng, chia sẻ thông tin trên Internet phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin của NHNN và các quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên thì không được sử dụng các thiết bị kết nối Internet trực tiếp để kết nối vào mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Internet

Internet trong Ngân hàng Nhà nước (Hình từ Internet)

Người sử dụng tài nguyên Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được làm những hành vi nào?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Quy chế sử dụng Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2190/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định nguyên tắc về quản lý và sử dụng Internet như sau:

Nguyên tắc về quản lý và sử dụng Internet
6. Nghiêm cấm sử dụng tài nguyên Internet vào những việc sau:
a. Chống lại Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b. Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d. Đưa và phát tán thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
đ. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán các hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá các ấn phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e. Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng tài nguyên Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được làm những hành vi sau:

- Chống lại Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;

- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;

- Đưa và phát tán thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán các hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá các ấn phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;

- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Việc kết nối Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quản lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Quy chế sử dụng Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2190/QĐ-NHNN năm 2014, có quy định về quản lý kết nối Internet NHNN như sau:

Quản lý kết nối Internet NHNN
1. Cục CNTH quản lý việc kết nối Internet của các máy tính thuộc mạng cục bộ NHNN.
2. Trường hợp các đơn vị có máy tính thuộc mạng cục bộ NHNN có nhu cầu kết nối trực tiếp Internet không qua cổng kết nối do Cục CNTH quản lý phải có văn bản trình Thống đốc (thông qua Cục CNTH) nêu sự cần thiết của việc kết nối Internet trực tiếp và có giải pháp quản lý, bảo vệ đảm bảo an toàn mạng cục bộ NHNN.
3. Tại các đơn vị thuộc NHNN, các máy tính không thuộc mạng cục bộ NHNN kết nối trực tiếp với mạng Internet (không do Cục CNTH quản lý) do thủ trưởng đơn vị quản lý và sử dụng tài sản quyết định và tự chịu trách nhiệm về an toàn bảo mật thông tin theo các quy định của NHNN và các quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì việc kết nối Internet trong Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quản lý như sau:

- Cục Công nghệ tin học quản lý việc kết nối Internet của các máy tính thuộc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước

- Trường hợp các đơn vị có máy tính thuộc mạng cục bộ NHNN có nhu cầu kết nối trực tiếp Internet không qua cổng kết nối do Cục Công nghệ tin học quản lý phải có văn bản trình Thống đốc (thông qua Cục Công nghệ tin học) nêu sự cần thiết của việc kết nối Internet trực tiếp và có giải pháp quản lý, bảo vệ đảm bảo an toàn mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước

- Tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các máy tính không thuộc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước kết nối trực tiếp với mạng Internet (không do Cục Công nghệ tin học quản lý) do thủ trưởng đơn vị quản lý và sử dụng tài sản quyết định và tự chịu trách nhiệm về an toàn bảo mật thông tin theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật.

Ngân hàng Nhà nước TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ngân hàng Nhà nước có phải là cơ quan ngang bộ hay không?
Pháp luật
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng nhà nước gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chỉ giải ngân cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quan trọng cung cấp thông tin không?
Pháp luật
Trong việc quản lý thuế thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Rút tiền hàng loạt là gì? Ngân hàng bị rút tiền hàng loạt thì Ngân hàng Nhà nước có thực hiện can thiệp sớm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng Nhà nước
780 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng Nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng Nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào