Người lao động nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước có phải bồi thường cho người sử dụng lao động không?

Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Người lao động nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước có phải bồi thường hay không? Có buộc người lao động phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không? Thắc mắc đến từ bạn H.L ở Long An.

Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bất cứ lý do gì nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động về thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019

Có buộc người lao động phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc không?

Cũng theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu trên người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động.

Theo đó, nếu không có thỏa thuận nào khác với người sử dụng lao động thì người lao động buộc phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước.

Lúc này người lao động buộc phải làm đủ thời gian báo trước rồi mới được nghỉ việc.

Người lao động đảm bảo điều này sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

>> Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất

Tại Đây. <<

Người lao động nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước có phải bồi thường hay không?

Theo đó, nếu không được người sử dụng lao động đồng ý mà nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Bên cạnh đó, người lao động sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi khi mất đi một số quyền lợi mà còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

- Về vấn đề bồi thường: Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động tương ứng với những ngày không báo trước.

Ngoài ra, nếu từng được đào tạo từ kinh phí do người sử dụng lao động chi trả, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo.

- Về quyền lợi bị mất:

Không được trợ cấp thôi việc.

Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013).

Nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước có phải bồi thường

Nghỉ việc khi chưa hết thời gian báo trước có phải bồi thường? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào người lao động muốn nghỉ việc mà không cần báo trước?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, cũng có những trường hợp không cần báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, các trường hợp người lao động muốn nghỉ việc mà không cần báo trước gồm:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động kết hôn nghỉ làm thì có được hưởng nguyên lương không? Trường hợp nào nghỉ không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động?
Pháp luật
Độ tuổi tối đa mà người lao động có thể tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động là bao nhiêu? Những lưu ý khi sử dụng người lao động cao tuổi?
Pháp luật
Người lao động có được quyền nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng hay không? Mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Người lao động có được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH hay không? Trong điều kiện nào thì người lao động được hưởng chế độ nghỉ ốm đau hưởng BHXH?
Pháp luật
Thủ tục chuyển người lao động làm công việc khác kèm theo giảm lương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có bắt buộc phải thông báo kết quả khám sức khỏe định kỳ cho người lao động biết không?
Pháp luật
Ngày 15 tháng 5 là ngày Quốc tế gia đình đúng không? Ngày Quốc tế gia đình có ý nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Có thể cho người lao động tạm ngừng việc với lý do công ty đang thiếu đơn hàng sản xuất hay không?
Pháp luật
Người lao động dôi dư khi cổ phần hóa doanh nghiệp có được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
Nền kinh tế thị trường là gì? Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường như thế nào? Kinh tế thị trường tác động tới người lao động thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: