Người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện có được xem là người có chức vụ quyền hạn theo quy định không?

Người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện có được xem là người có chức vụ quyền hạn theo quy định không? Người này vì vụ lợi lợi dụng chức vụ sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ thì bị truy cứu về tội gì? Việc cấm đảm nhiệm chức vụ người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện được quy định như thế nào? Trên đây là câu hỏi của bạn Minh Quang (Nghệ Tĩnh).

Người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện có được xem là người có chức vụ quyền hạn theo quy định không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:

Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
...

Theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định:

Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
...
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
...

Như vậy, người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện được xem là người có chức vụ quyền hạn theo các quy định trên.

Hội đồng nhân dân

Người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện (Hình từ Internet)

Người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện vì vụ lợi lợi dụng chức vụ sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ thì bị truy cứu về tội gì?

Theo khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Theo khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định "người có chức vụ" quy định tại khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự là những người quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.

Căn cứ theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giả mạo trong công tác như sau:

Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
...
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, trường hợp người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện vì vụ lợi lợi dụng chức vụ sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Việc cấm đảm nhiệm chức vụ người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Theo đó, cấm đảm nhiệm chức vụ được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.

Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân ở thành phố trực thuộc trung ương như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã là của cá nhân, tổ chức nào?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân có theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân không? Chánh án Tòa án nhân dân là người bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân đúng không?
Pháp luật
Các Ban của Hội đồng nhân dân phụ trách các lĩnh vực nào? Các Ban của Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh? Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba số đại biểu thì có hoạt động được không?
Pháp luật
Hiện nay, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được nhận mức phụ cấp phục vụ 400.000 đồng/tháng đúng không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ hay không?
Pháp luật
Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để đề nghị xây dựng nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh? Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh do ai ký?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng nhân dân
783 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào