Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc?

Biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc là gì? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc? Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động? Công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bị bị phạt như thế nào?

Biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc là gì? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc?

Biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc là văn bản pháp lý ghi nhận việc người sử dụng lao động đã hoàn tất quá trình thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...

Theo đó, người lao động sẽ được trả trợ cấp thôi việc khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

- Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trên bao gồm:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, khi đáp ứng đồng thời 2 điều kiện trên thì được xét hưởng trợ cấp thôi việc.

Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc?

Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc? (Hình từ Internet)

Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Có thể tham khảo Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động dưới đây:

Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động

TẢI VỀ: Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động

*Mẫu trên chỉ mang tính chất tham khảo

Công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bị bị phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;

Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, trường hợp công ty không chi trả hoặc chi trả không đủ số tiền trợ cấp thôi việc thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu biên bản thanh toán trợ cấp thôi việc? Người lao động phải thỏa những điều kiện nào để được tính trợ cấp thôi việc?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2025 người lao động cần biết? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Biên bản chốt lương nghỉ việc? Những quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định ra sao?
Pháp luật
Năm 2025 khi nghỉ việc công ty có trả tiền trợ cấp thôi việc không? Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định ra sao?
Pháp luật
Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc đối với công chức có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên là bao lâu?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc theo Thông tư 002 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01 cho người làm tổ chức cơ yếu tại Nghị định 178?
Pháp luật
Công ty mẹ điều người lao động qua công ty con làm việc thì trợ cấp thôi việc do công ty nào chi trả?
Pháp luật
Sáp nhập xã: cán bộ chưa đủ tuổi nghỉ hưu được trợ cấp thôi việc bao nhiêu? Thời gian để tính trợ cấp?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 67 năm 2025 sửa đổi Nghị định 178? Thời gian tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178?
Pháp luật
Số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178? Tiền lương tính hưởng trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thôi việc
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào