Khách hàng được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi nào? Hồ sơ rút chứng khoán gồm những giấy tờ nào?

Tôi có câu hỏi là khách hàng được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi nào? Hồ sơ rút chứng khoán gồm những giấy tờ nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.B đến từ Bình Dương.

Khách hàng được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi nào?

Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định như sau:

Rút chứng khoán
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán đã rút chứng khoán trong trường hợp tổ chức phát hành có cấp giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán hoặc sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán do chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký chứng khoán tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên lưu ký sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Việc rút chứng khoán đã lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, theo quy định trên thì khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, ký quỹ bù trừ.

rút chứng khoán

Khách hàng được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi nào? Hồ sơ rút chứng khoán gồm những giấy tờ nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng gồm những giấy tờ nào?

Căn cứ tại Điều 14 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 18/QĐ-HĐTV năm 2023 có quy định như sau:

Rút chứng khoán theo yêu cầu của người sở hữu chứng khoán
1. Hồ sơ rút chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 119/2020/TT-BTC gửi VSDC bao gồm các tài liệu sau:
a. Đề nghị rút chứng khoán của khách hàng (Mẫu 14/LK của Quy chế này) trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại TVLK có yêu cầu rút chứng khoán; văn bản ủy quyền thực hiện rút chứng khoán (nếu có);
b. Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK lập (Mẫu 15A/LK hoặc 15B/LK của Quy chế này) (02 bản).
2. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của TVLK, VSDC thực hiện:
a. Xác nhận thông tin người sở hữu rút chứng khoán lưu ký bằng văn bản (Mẫu 16/LK của Quy chế này) gửi cho TCPH đồng thời gửi cho nhà đầu tư thông qua TVLK nơi mở tài khoản và cho chính TVLK liên quan;
b. Xác nhận rút chứng khoán lưu ký gửi TVLK đồng thời hạch toán rút chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký của TVLK liên quan và ghi nhận thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư đề nghị rút lưu ký vào Danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký. Ngày hiệu lực rút chứng khoán lưu ký được VSDC xác nhận trên Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK gửi VSDC.

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ rút chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng gồm những giấy tờ sau:

- Đề nghị rút chứng khoán của khách hàng trong trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản tại TVLK có yêu cầu rút chứng khoán; văn bản ủy quyền thực hiện rút chứng khoán (nếu có);

- Danh sách người sở hữu chứng khoán đề nghị rút chứng khoán do TVLK lập (02 bản).

Việc rút chứng khoán do hủy đăng ký được thực hiện khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 18/QĐ-HĐTV năm 2023 có quy định như sau:

Rút chứng khoán do huỷ đăng ký
1. Việc rút chứng khoán do huỷ đăng ký được thực hiện sau khi TCPH hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại VSDC theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSDC.
2. Trường hợp trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của TVLK có số lượng chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa, VSDC thông báo cho TVLK liên quan (Mẫu 17/LK của Quy chế này).
3. Vào ngày quyết định huỷ đăng ký chứng khoán có hiệu lực, VSDC tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký huỷ đăng ký trên tài khoản của các TVLK/ TCMTKTT liên quan tại VSDC và thông báo cho TVLK/ TCMTKTT. Hiệu lực rút chứng khoán do huỷ đăng ký là ngày ghi trên Xác nhận rút chứng khoán lưu ký của VSDC gửi cho TVLK/ TCMTKTT (Mẫu 18/LK của Quy chế này). TVLK/ TCMTKTT có trách nhiệm hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký hủy đăng ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK/ TCMTKTT đồng thời thông báo cho nhà đầu tư có liên quan (đối với TVLK).

Như vậy, theo quy định trên thì việc rút chứng khoán do hủy đăng ký được thực hiện sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc huỷ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán được quy định ra sao?
Pháp luật
Thời gian đặt lệnh ATO vào lúc mấy giờ? Nguyên tắc ghi nhận giá đặt lệnh ATO như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có được tặng thông tin của Sở GDCK TPHCM cho bên thứ ba?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ bù trừ khi giá trị tài sản ký quỹ bù trừ không đáp ứng được giá trị ký quỹ bù trừ yêu cầu không?
Pháp luật
Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thế vị trong giao dịch chứng khoán là gì? Từ chối thế vị giao dịch và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
Pháp luật
Bù trừ đa phương là gì? Nguyên tắc bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Đăng ký giao dịch là gì? Chứng khoán đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức nào?
Pháp luật
Lệnh PLO là gì? Lệnh PLO được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán khi nào? Thời gian giao dịch lệnh PLO?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán
313 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào