Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-BTC về phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số?
- Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-BTC về phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số?
- Người nộp phí và mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số thế nào?
- Kê khai, nộp phí và quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số ra sao?
Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-BTC về phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số?
Ngày 19/3/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2025.
>>> TẢI VỀ Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-BTC
Theo đó, tại Điều 1 Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
- Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số.
- Thông tư 13/2025/TT-BTC áp dụng đối với:
+ Các tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia.
+ Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số.
Toàn văn Thông tư 13/2025/TT-BTC về phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số? (Hình từ Internet)
Người nộp phí và mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số thế nào?
(1) Về người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định về người nộp phí bao gồm:
- Người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số là tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy.
- Đối với các giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2005 và văn bản quy định chi tiết thi hành vẫn còn hiệu lực thì tổ chức được cấp giấy phép là người nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định tại Thông tư 13/2025/TT-BTC.
(2) Về mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như sau:
- Đối với dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: 3.000 đồng/tháng/01 chứng thư chữ ký số công cộng của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao là tổ chức, doanh nghiệp. Thời gian tính phí từ tháng chứng thư chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao có hiệu lực đến tháng trước liền kề tháng chứng thư chữ ký số công cộng hết hạn hoặc đến tháng chứng thư chữ ký số công cộng bị tạm dừng, thu hồi. Trường hợp chứng thư chữ ký số công cộng có hiệu lực và hết hạn sử dụng hoặc bị tạm dừng, thu hồi trong cùng tháng thì tính phí một tháng.
- Đối với dịch vụ cấp dấu thời gian và dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu: 4.200.000 đồng/tháng/01 chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy.
- Thời gian tính phí làm tròn từ tháng chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy đến tháng trước liền kề tháng chứng thư chữ ký số này hết hạn hoặc đến tháng chứng thư chữ ký số này bị tạm dừng, thu hồi.
Kê khai, nộp phí và quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số ra sao?
Căn cứ tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định về việc kê khai, nộp phí và quản lý và sử dụng phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như sau:
(1) Về kê khai, nộp phí
- Đối với người nộp phí:
Người nộp phí thực hiện nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC.
- Đối với tổ chức thu phí:
+ Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
+ Tổ chức thu phí thực hiện thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-ВТС.
(2) Về quản lý và sử dụng phí
- Tổ chức thu phí được để lại 85% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 15% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 13/2025/TT-BTC.
- Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chỉ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
*Thông tư 13/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 10/4/2025.






Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mệnh Kim hợp với những mệnh nào? Khắc mệnh nào? Hướng dẫn cách để biết mình có thuộc mệnh Kim không?
- Đăng ký tuyển sinh trung học phổ thông thực hiện thông qua hình thức nào? Quy trình tuyển sinh trung học phổ thông gồm những gì?
- Sáp nhập tỉnh: Nguyên tắc đặt tên đường hiện nay được quy định như thế nào? Đặt tên đường đối với danh nhân nước ngoài có được không?
- Phúc khảo điểm thi tuyển sinh lớp 10 là gì? Quy trình chấm phúc khảo bài thi tuyển sinh lớp 10 thế nào theo Thông tư 30?
- Mẫu quyết định công nhận danh sách người lao động có thu nhập thấp trên địa bàn hiện nay là mẫu nào?