Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất?

Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất?

Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất?

Ngày 15/5/2025, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV đã trình dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (dự thảo lần 05) lấy ý kiến tải về (sau đây gọi tắt là dự thảo)

Tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính đề xuất sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện tại điểm b khoản 3 Điều 3 Dự thảo như sau:

3. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh được thực hiện như sau:
a) Thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh, thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, phân định thẩm quyền tiếp tục được thực hiện theo nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại các điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.
4. Thời hạn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều này là đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.
5. Căn cứ tình hình thực tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định kéo dài thời gian thực hiện khoản 3 Điều này trước khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, nều thấy cần thiết.

Theo dự thảo đề xuất:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

+ Trưởng Công an cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.

Lưu ý:

- Tuy nhiên, thời hạn thực hiện là đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.

- Căn cứ tình hình thực tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định kéo dài thời gian thực hiện trước khi kết thúc thời là đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026 nều thấy cần thiết.

=> Như vậy, sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện chỉ mới là đề xuất mà chưa được thông qua và áp dụng thực hiện trọng phạm vi Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay thế.

Hiện nay, căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm k khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020khoản 3 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, điểm k khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 5.000.000 đồng;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Thẩm quyền của Trưởng Công an xã

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 2.500.000 đồng;

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chínhcó giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất?

Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất? (Hình từ Internet)

Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính gồm

- Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

- Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Xử lý vi phạm hành chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thực hư sau sắp xếp Chủ tịch UBND, Trưởng Công an xã có quyền xử phạt như cấp huyện? Thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã mới nhất?
Pháp luật
Kết luận kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Sửa đổi các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/06/2025?
Pháp luật
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật về xử lý VPHC ra sao?
Pháp luật
Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?
Pháp luật
Định giá tang vật trong luật xử lý vi phạm hành chính thì ngoài thành lập hội đồng định giá thì còn cách nào khác không?
Pháp luật
Mẫu tổng hợp số liệu Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mới nhất?
Pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hằng năm là khi nào?
Pháp luật
Thời hiệu và thời hạn xử lý vi phạm hành chính được xác định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Từ 21/5/2022, Cảnh sát đường thủy khi đi tuần tra, kiểm soát và phát hiện vi phạm hành chính sẽ giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý vi phạm hành chính
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
9 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào