Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?

Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?

Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?

Ngày 26/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

>> TẢI VỀ Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính

Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi thẩm quyền kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

- Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vì phạm hành chính trong phạm vi địa bản quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.

- Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xủ lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cành sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước;

Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.

- Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tưởng Chính phủ xem xét, quyểt định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.

LƯU Ý: Nghị định 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ 15 tháng 6 năm 2025.

*Trên đây là thông tin về "Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?"

Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?

Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao? (Hình từ Internet)

Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định 93/2025/NĐ-CP là gì?

Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xứ lý vi phạm hành chính.

- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chình.

- Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

- Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

- Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

- Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

- Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 22 Nghị định 93/2025/NĐ-CP), không đúng đổi tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quà không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

- Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xủ lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 93/2025/NĐ-CP.

- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

- Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hảnh quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

- Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quà theo quy định.

- Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đẩy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiếm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiếm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiếm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Cung cấp, tiết lộ thông tin, tải liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Thiếu trách nhiệm trong việc chi đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vì phạm hành chính.

Quyền hạn, trách nhiệm của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý VPHC là gì?

Quyền hạn, trách nhiệm của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 7 Nghị định 19/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Người ban hành quyết định kiểm tra có quyền:

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

+ Trường hợp phát hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý;

+ Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hiệu quả, đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Người ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:

+ Thông báo về kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra; gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra;

+ Kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm tra và sau khi kết thúc kiểm tra theo báo cáo, kiến nghị của trưởng đoàn kiểm tra;

+ Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về việc ban hành quyết định kiểm tra và toàn bộ hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm tra;

+ Ban hành kết luận kiểm tra.

Xử lý vi phạm hành chính Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính ra sao?
Pháp luật
Định giá tang vật trong luật xử lý vi phạm hành chính thì ngoài thành lập hội đồng định giá thì còn cách nào khác không?
Pháp luật
Mẫu tổng hợp số liệu Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mới nhất?
Pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hằng năm là khi nào?
Pháp luật
Thời hiệu và thời hạn xử lý vi phạm hành chính được xác định như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Từ 21/5/2022, Cảnh sát đường thủy khi đi tuần tra, kiểm soát và phát hiện vi phạm hành chính sẽ giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Từ 21/5/2022, người dân nộp phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an sẽ được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Có phải lập biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với người dưới 16 tuổi khi vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất thì bị xử phạt với mức phạt tiền tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật cần có trình độ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý vi phạm hành chính
33 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào